Thủ tục, hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
Ngày gửi: 26/09/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Nghị định số 97/2008/NĐ-CP quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên interner thì có định nghĩa dịch vụ mạng xã hội trực tuyến như sau:Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự khác.
Theo như bạn nói, đó là bạn có lập một diễn đàn học tập có thanh toán các bài giảng của các thầy cô, như vậy, đây cũng là một đối tượng của mạng xã hội trực tuyến. Theo Điều 13 Luật công nghệ thông tin 2006 thì cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Như vậy có thể hiểu là bạn được quyền sử dụng, chia sẻ trang mạng xã hội đó. Tuy nhiên, pháp luật không có quy định cá nhân lập diễn đàn thì phải đăng ký giấy phép mạng xã hội, mà chỉ quy định đối tượng phải đăng ký xin cấp giấy phép mạng xã hội là doanh nghiệp, tổ chức cụ thể tại Điều 22 Nghị định 97/2008/NĐ-CP như sau:
Điều 22. Đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
1. Điều kiện đăng ký
a. Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật tại Việt Nam;
b. Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, hệ thống quản lý phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phù hợp với quy mô hoạt động.
c. Cam kết tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.
2. Hồ sơ đăng ký
a. Đơn đăng ký theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
b. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
3. Xác nhận đăng ký
a. Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ gửi doanh nghiệp thông báo xác nhận đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ hoặc văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định;
b. Doanh nghiệp chỉ được chính thức cung cấp dịch vụ cho công cộng sau khi nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp.
4. Hình thức đăng ký và xác nhận: bằng văn bản hoặc thông qua môi trường mạng theo các địa chỉ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Hiện tại, pháp luật cũng chưa có một hướng dẫ cụ thể nào thêm về vấn đề các nhân lập diễn đàn thì phải xin cấp giấy phép, nhưng cũng có thể hiểu là, nếu diễn đàn của bạn không có những nội dung mà pháp luật cấm thì sẽ không ảnh hưởng đến việc bạn chia sẻ các kiến thức và bài giảng học tập một cách công khai. Đó là quy định tại Điều 12 Luật công nghệ thông tin 2006:
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691