Thủ tục làm lại chứng minh nhân dân bị mất
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân tại Điều 5, Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân như sau:
"2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.".
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2, 3 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13)
"2. Đổi, cấp lại CMND:
Đối tượng cấp lại CMND là những công dân đã được cấp CMND theo Nghị định 05/1999/NĐ-CP ngày 3-2-1999 và giấy CMND theo Quyết định số 143/CP nhưng bị mất.
c- Thủ tục đổi, cấp lại CMND.
– Đơn trình bầy rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;
– Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;
– Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;
– Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);
– Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;
– Nộp lệ phí;
– Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.
Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng này.
3. Những công dân đã được cấp giấy CMND theo Quyết định số 143/CP được tiếp tục sử dụng và phải đổi lại CMND theo quy định tại Nghị định 05/1999/NĐ-CP theo kế hoạch thông báo của Bộ Công an. Thủ tục cấp đổi giấy CMND đã cấp theo Quyết định số 143/CP áp dụng như các trường hợp đổi CMND quy định tại điểm c mục 2 phần II Thông tư này nhưng không cần phải làm đơn xin đổi theo quy định."
Về nguyên tắc, khi bạn được cấp lại chứng minh thư mới, số chứng minh thư nhân dân sẽ không thay đổi. Do đó, không ảnh hưởng đến giá trị của các loại giấy tờ có sử dụng số chứng minh thư đó. Đối với chứng minh thư bị mất, nếu như sau khi được cấp chứng minh thư nhân dân mất, người được cấp chứng minh thư nhân dân tìm lại được chứng minh thư đã làm mất. Chứng minh thư được tìm lại sẽ không còn giá trị hiệu lực. Theo Điều 15 Luật căn cước công dân năm 2014, trong hệ thống thông tin của Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, tại đó có lưu trữ ngày, tháng, năm công dân thông báo mất Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân. Do đó, Chứng minh nhân dân mà đã bị báo mất sẽ không còn giá trị hiệu lực.
Bên cạnh đó, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, Luật căn cước công dân năm 2014 có hiệu lực. Theo đó, nếu như có nhu cầu, người dân có thể yêu cầu thay thế chứng minh thư bằng bằng thẻ Căn cước công dân. Khi thay thế chứng minh thư bằng thẻ căn cước công dân, Điều 38 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định như sau:
"1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Mẫu đơn xin cấp lại CMND, đơn xin cấp lại thẻ căn cước mới nhất3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
4. Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Luật này trong thời gian chuyển tiếp từ khi Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019."
Khi chuyển từ Chứng minh nhân dân cũ sang Thẻ căn cước công dân thì các giấy tờ có sử dụng số Chứng minh nhân dân cũ vẫn còn giá trị hiệu lực. Khi được cấp Thẻ căn cước công dân mới, cơ quan cấp Thẻ căn cước công dân sẽ tiến hành cắt góc thẻ Chứng minh nhân cũ. Thẻ Chứng minh nhân cũ sẽ hết hiệu lực kể từ thời điểm cắt góc. Nếu như, sau khi được cấp chứng minh thư mới hoặc căn cước công dân, người được cấp vẫn cố tình sử dụng chứng minh thư hoặc căn cước công dân cũ thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu như có dấu hiệu làm giả thông tin.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691