Thủ tục tách thửa khi không có sổ đỏ
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định của Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
…
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định:
Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
…
4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:
– Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;
…
Như vậy, trường hợp của ông Thảnh có một số điểm mấu chốt cần lưu ý sau đây:
– Ông Thảnh sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà ông chỉ có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Bên chuyển quyền (Bà Huệ) đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ).
– Bên chuyển quyền không giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Thảnh (Dù ông Phong là người trực tiếp giữ sổ đỏ và gây khó dễ cho ông Thảnh nhưng cũng có thể coi như bên chuyển quyền không giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Thảnh)
Phân biệt giá trị pháp lý của sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng mới nhất 2021>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Do đó, trong trường hợp này, ông Thảnh có thể làm hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thủ tục này kèm theo cả việc tách thửa) bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
– Hợp đồng về chuyển quyền đã lập theo quy định của pháp luật (Hợp đồng mua bán từ năm 2000 có xác nhận của chính quyền như thông tin bạn cung cấp).
Sau đó, Văn Phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện các thủ tục thông báo thông tin cần thiết theo Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Sau 30 từ ngày thông báo thông tin, nếu không có đơn yêu đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ lập hồ sơ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết hủy sổ đỏ của Bà Huệ (mà ông Phong đang nắm giữ) và cấp sổ đỏ cho ông Thảnh.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Giải đáp thắc mắc liên quan đến việc chuyển nhượng đất
– Điều kiện chuyển nhượng đối với đất được giao theo chính sách hỗ trợ
– Đất trong diện quy hoạch có được chuyển nhượng không?
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí
– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến
– Tư vấn luật đất đai miễn phí
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691