Thủ tục tặng đất cho con chưa thành niên
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Con trai bạn 8 tuổi nên theo quy định của Bộ luật dân sự, con bạn là người chưa thành nên và vẫn chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Căn cứ theo Điều 58 Bộ luật dân sự thì một trong các đối tượng được giám hộ là "Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu".
Người chưa thành niên trong trường hợp này còn mẹ là bạn, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nên con bạn không thuộc đối tượng được giám hộ. Em gái của mẹ chồng bạn có thể trở thành người đại diện theo pháp luật đối với con con trai bạn để thực hiện thủ tục tặng cho đất bởi với người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác. Nghĩa là những giao dịch dân sự không nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hành ngày với con trai bạn phải được bạn đồng ý.
Điều 144 Bộ luật dân sự quy định về phạm vi đại diện:
"1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạm vi đại diện theo uỷ quyền được xác lập theo sự uỷ quyền.
3. Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
4. Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."
Như vậy, em gái của mẹ chồng bạn có thể trở thành người đại diện theo pháp luật đối với con con trai bạn thực hiện các giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện.
Mặt khác, nếu bạn muốn tặng cho con bạn mảnh đất này thì mảnh đất này phải đứng tên của bạn đồng thời đất này hiện không có tranh chấp cũng không bị thế chấp tại ngân hàng.
* Về trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
"a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã".
Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ mẹ sang con, trước tiên bạn và người đại diện của con phải đến cơ quan công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này. Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất, hồ sơ bao gồm:
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
* Về việc nộp thuế, lệ phí
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 về thu nhập được miễn thuế thì: “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Do vậy, khi tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bạn sang cho con thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra, quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 34/2013/TT-BTC Quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:
“Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp này, khi khai lệ phí trước bạ, người nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người thừa kế, cho, tặng hoặc xác nhận của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ trên.”
Do đó, bạn và con trai sẽ không phải nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp này.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Đất thuộc diện quy hoạch có được chuyển nhượng quyền sử dụng đât?
Mẫu giấy mua bán, cho tặng xe máy, ô tô mới nhất năm 2020– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất tách thửa
– Thủ tục chuyển nhượng đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí
– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến
– Luật sư tư vấn về tranh chấp đất đai
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691