Thủ tục thông báo khi có quốc tịch nước ngoài
Ngày gửi: 09/10/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Thủ tục thông báo khi có quốc tịch nước ngoài. Khi có quốc tịch nước ngoài có phải thông báo không? Thủ tục thông báo như thế nào?
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Trong những trường hợp nhất định, phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc có quốc tịch nước ngoài.
Vậy, Thủ tục thông báo có quốc tịch nước ngoài như thế nào? Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin cung cấp thông tin về vấn đề này như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008;
– Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam;
– Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT-BTP-BNG-BCA Hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam;
– Thông tư 08/2010/TT-BTP hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ tiếp nhận các việc về quốc tịch.
2. Điều kiện thực hiện:
– Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, công dân Việt Nam vì lý do nào đó mà có quốc tịch nước ngoài và chưa mất quốc tịch Việt Nam, thì vẫn có quốc tịch Việt Nam.
– Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày có quốc tịch nước ngoài, Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc cha mẹ, người giám hộ của người đó, phải thông báo việc họ có quốc tịch nước ngoài, nếu ở ngoài nước phải thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam có thẩm quyền; nếu ở trong nước phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi người đó cư trú.
– Thông báo có quốc tịch nước ngoài, TP/QT- 2010- TBCQTNN.
4. Trình tự thực hiện:
– Bước 1: Người có yêu cầu thông báo nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tư pháp.
– Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra, xem xét hồ sơ:
Trường hợp không đúng thẩm quyền thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đương sự liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ, thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy hướng dẫn đương sự. Nội dung hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng từng loại giấy tờ cần bổ sung, cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho đương sự;
Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận, lập phiếu hẹn ngày trả kết quả (Đối với những việc không giải quyết ngay trong ngày).
Trường hợp việc đăng ký khai sinh trước đây được thực hiện tại nơi khác, thì phải có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi trước đây đương sự đã đăng ký khai sinh để thực hiện ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh. Nếu việc đăng ký khai sinh trước đây thực hiện tại UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã, thì sau khi tiếp nhận thông báo, Sở Tư pháp thông báo tiếp cho UBND cấp huyện và UBND cấp xã để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp nhận được thông báo về việc có quốc tịch nước ngoài của công dân mà cơ quan đã đăng ký khai sinh không còn lưu được Sổ đăng ký khai sinh trước đây, thì Sở Tư pháp thông báo lại cho Bộ Tư pháp.
– Bước 4: Người có yêu cầu nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tư pháp.
5. Thẩm quyền giải quyết:
– Sở Tư pháp.
6. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo có quốc tịch nước ngoài.
7. Lệ phí (nếu có ): Không.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691