Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai quy định
Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Tại điểm b khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
Theo như quy định trên, trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định pháp luật đất đai (cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất) thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho cơ quan tranh tra cùng cấp để cơ quan thanh tra tiến hành thẩm tra. Nếu có kết luận của cơ quan thanh tra là Giấy chứng nhận cấp không đúng quy định pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sẽ thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận biết được Giấy chứng nhận được cấp không đúng. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo, người được thông báo có quyền khiếu nại. Nếu người được thông báo không khiếu nại gì trong thời hạn 30 ngày hoặc có khiếu nại nhưng kết quả giải quyết khiếu nại là khiếu nại sai thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận.
Theo Điều 105 Luật đất đai 2013 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quền sử dụng đất bao gồm:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Do đó, tùy vào từng trường hợp khác nhau theo quy định thì thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận sẽ do cơ quan ủy ban nhân dân ra quyết định thu hồi.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 024.6294.9155
Bên cạnh đó theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2013/NĐ-CP:
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền
Căn cứ vào đó, theo như bạn trình bày, khi tiếp tục có đơn khiếu nại nhưng sau quá trình điều tra bị kết luận là sai và không được chấp nhận thì văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận như trong quyết định đã ra.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691