Hệ thống pháp luật

Thủ tục xác nhận vị trí đất theo bản đồ địa chính. Xây nhà theo bản đồ địa chính

Ngày gửi: 01/11/2020 lúc 22:04:48

Mã số: HTPL25870

Câu hỏi:

Tôi muốn tư vấn về đất đai của cá nhân gia đình tôi có mảnh đất 150 m2 được cấp sổ đỏ từ năm 2001. Khi được nhà trường cấp theo bản đồ quy hoạch của trường nhưng khi cấp lại ghi theo bản đồ địa chính vậy tôi đến nay tôi có nhu cầu sử dụng đất đó để làm nhà thì tôi phải theo bản đồ nào?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

Luật Xây dựng năm 2014;

Thông tư 24/2014/TT – BTNMT quy định về Hồ sơ địa chính;

Thông tư 25/2014/TT – BTNMT quy định về Bản đồ địa chính.

Nội dung tư vấn:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “6. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó“.

Khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “4. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.” 

Khoản 1 Điều 8 TT 25/2014/TT – BTNMT quy định về những nội dung chính trong bản đồ địa chính như sau:

“Điều 8. Nội dung bản đồ địa chính

1. Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:

1.1. Khung bản đồ;

1.2. Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;

1.3. Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;

1.4. Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;

1.5. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;

1.6. Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình;

1.7. Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;

1.8. Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;

1.9. Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình);

1.10. Ghi chú thuyết minh.

Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này“.

Như vậy, từ các căn cứ pháp lý trên đây thì bản đồ địa chính trước tiên là văn bản được lập và quản lý bởi cơ quan Nhà nước về hiện trạng sử dụng đất tại địa phương, là văn bản có giá trị pháp lý trong việc xác định và đảm bảo các quyền của người sử dụng đất. Còn bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó. Trên thực tế, những thông tin về thửa đất của bạn trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng được ghi nhận vào hồ sơ địa chính tại địa phương nên việc xây dựng nhà của bạn cần tuân thủ bản đồ địa chính trong hồ sơ địa chính tại địa phương.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn