Thừa kế đối với đất đang có tranh chấp
Ngày gửi: 11/02/2018 lúc 10:33:36
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Với vấn đề thứ nhất:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 188 và khoản 1, Điều 168, Luật Đất đai 2013:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 điều 168 của luật này (trường hợp của bạn thuộc khoản 1 điều 168: “trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liến với đất)
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Trong thời hạn sử dụng đất
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại điều 99, 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013. Cụ thể, trường hợp của bạn thuộc khoản 2, Điều 101: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Tóm lại, để có thể chia thừa kế khu nhà, đất mà bố mẹ bạn để lại, trước hết, bạn phải giải quyết được tranh chấp với nhà hàng xóm.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Với vấn đề thứ 2:
Nhà hàng xóm của bạn yêu cầu như vậy là hoàn toàn không có căn cứ pháp luật, tuy nhiên, nếu nhà họ không chịu ký vào giấy tờ xác nhận đất không có tranh chấp thì cũng rất khó để bạn có thể làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp hai nhà không thể tự thỏa thuận, sự việc sẽ được giải quyết theo Điều 202, 203 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
Đầu tiên, bạn gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để hòa giải (theo Điều 202) nếu vẫn không hòa giải được thì giải quyết theo Điều 203. Trường hợp của bạn thuộc vào khoản 2, Điều 203:
“Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”
Sau khi có Biên bản hòa giải thành, hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực của UBND hoặc Bản án có hiệu lực của TAND về giải quyết tranh chấp, bạn có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và chia thừa kế như bình thường.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, tờ Trích lục kia sẽ là một bằng chứng để đo đạc và xác định diện tích đất mà mỗi bên được hưởng.
Với trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp, bạn có thể tham khảo thêm tại Điều 88, 98 và 91, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
Khởi kiện tranh chấp đất đai
Hỏi về khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai
Phân chia di sản thừa kế khi không có di chúcHồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí
– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691