Hệ thống pháp luật

CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

"Công ty cho thuê tài chính" được hiểu như sau:

Tổ chức tín dụng thành lập dưới hình thức công ty kinh doanh theo phương thức cung ứng vốn cho khách hàng chủ yếu thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các loại động sản khác.

Công ty cho thuê tài chính thuộc loại tổ chức tín dụng phi ngân hàng; việc thành lập và hoạt động chịu sự quản lý nhà nước của Ngân hàng nhà nước. Công ty cho thuê tài chính được thành lập dưới các hình thức sau; 1) Công ty cho thuê tài chính do ngân hàng, công ty tài chính hoặc ngân hàng, công ty tài chính cùng doanh nghiệp khác của Việt Nam thành lập; 2) Công ty cho thuê tài chính liên doanh giữa bên Việt Nam và các bên nước ngoài; 3) Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài; 4) Công ty cho thuê tài chính có thể là thành viên của tập đoàn tài chính ngân hàng nhưng phải có tư cách pháp nhân độc lập.

Do thuộc loại hình thức tổ chức tín dụng nên pháp luật các nước đều đặt ra các điều kiện về tài chính, năng lực quản lý của sáng lập viên, nhu cầu thị trường... đối với việc thành lập công ty cho thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính có bộ máy quản trị điều hành gồm: Hội đồng quản trị, tổng giám đốc (hoặc giám đốc) và ban kiểm soát. Công ty cho thuê tài chính chịu một số hạn chế của pháp luật trong kinh doanh.

Chức năng kinh doanh chính của công ty cho thuê tài chính là cho thuê máy móc, thiết bị và các loại động sản khác thông qua việc ký kết hợp đồng cho thuê tài chính (Xt. Cho thuê tài chính). Ở Việt Nam, cơ sở pháp lý cơ bản của việc tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính lần đầu tiên được quy định ở Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định số 64/CP của Chính phủ ngày 09.10.1995, về sau đó là Luật các tổ chức tín dụng.

Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, hoạt động của công ty cho thuê tài chính được quy định tại Mục 4 Chương IV Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội khóa 12 ban hành ngày 16 tháng 06 năm 2010.

Xem các thuật ngữ khác:

Nơi công cộng
7. Nơi công cộng là khu vực, địa điểm phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người, tập trung các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Cơ quan có thẩm quyền trang cấp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
6. Cơ quan có thẩm quyền trang cấp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là cơ quan được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ ...
Đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
5. Đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền ...
Phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
4. Phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc thực hiện đánh giá, phân cấp, sắp xếp và thống kê vũ khí, vật ...
Nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ
3. Nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ là địa điểm được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bố trí để cất giữ, bảo quản vũ khí, công ...
Kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
2. Kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là công trình được xây dựng tại một địa điểm theo tiêu chuẩn kỹ thuật được cơ ...
Làm mất tính năng, tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Làm mất tính năng, tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ là việc tổ chức, doanh nghiệp được phép nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa ...
Công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp
8. Công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp là hoạt động áp dụng các lý thuyết, nguyên tắc và phương pháp công tác xã hội để góp phần ...
Bí mật riêng tư của đối tượng công tác xã hội
7. Bí mật riêng tư của đối tượng công tác xã hội bao gồm bí mật về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo ...
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội
6. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện ...

Có thể bạn quan tâm: