Hệ thống pháp luật

LỆ PHÍ

"Lệ phí" được hiểu như sau:

Khoản thu của ngân sách nhà nước mà người thụ hưởng kết quả hoạt động quản lý nhà nước, người được phục vụ cố nghĩa vụ nộp.

Lệ phí là khoản thu mang tính bổ trợ để Nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý nên không nhằm bù bù đắp toàn bộ chi phí quản lý nhà nước. Trong quan hệ thu, nộp lệ phí, Nhà nước là chủ thể thực hiện các hoạt động quản lý làm phát sinh nghĩa vụ nộp lệ phí của người thụ hưởng kết quả của các hoạt động quản lý đó. Do mục đích thu không nhằm bù đắp toàn bộ chi phí quản lý nhà nước nên lệ phí không mang tính đối giá giữa Nhà nước và người nộp. Phần lớn mức thu các loại lệ phí được ấn định trước đối với từng công việc quản lý nhà nước. Theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí do Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 28.8.2001, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành danh mục lệ phí; Chính phủ quy định chi tiết danh mục lệ phí do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành; Bộ Tài chính quy định mức thu cụ thể đối với từng loại lệ phí; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định thu lệ phí được phân cấp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình. Khoản thu lệ phí là hình thức thu ngân sách được áp dụng phổ biến ở các nước, góp phần bổ sung cho chi phí quản lý, vốn đầu tư tái tạo cơ sở vật chất để duy trì và mở rộng hoạt động dịch vụ.

Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, lệ phí được quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật phí và lệ phí năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015: “Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.”.

Xem các thuật ngữ khác:

Nơi công cộng
7. Nơi công cộng là khu vực, địa điểm phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người, tập trung các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Cơ quan có thẩm quyền trang cấp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
6. Cơ quan có thẩm quyền trang cấp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là cơ quan được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ ...
Đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
5. Đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền ...
Phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
4. Phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc thực hiện đánh giá, phân cấp, sắp xếp và thống kê vũ khí, vật ...
Nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ
3. Nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ là địa điểm được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bố trí để cất giữ, bảo quản vũ khí, công ...
Kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
2. Kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là công trình được xây dựng tại một địa điểm theo tiêu chuẩn kỹ thuật được cơ ...
Làm mất tính năng, tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Làm mất tính năng, tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ là việc tổ chức, doanh nghiệp được phép nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa ...
Công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp
8. Công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp là hoạt động áp dụng các lý thuyết, nguyên tắc và phương pháp công tác xã hội để góp phần ...
Bí mật riêng tư của đối tượng công tác xã hội
7. Bí mật riêng tư của đối tượng công tác xã hội bao gồm bí mật về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo ...
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội
6. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện ...

Có thể bạn quan tâm: