Hệ thống pháp luật

TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

"Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính" được hiểu như sau:

Vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính.

Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tạm giữ hoặc bị tịch thu. Việc tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là hình thức xử phạt bổ sung, được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính. Người quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện đó. Thủ tục và các trường hợp cụ thể bị áp dụng tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại các nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.

Không áp dụng hình thức xử phạt tịch thu trong trường hợp tang vật, phương tiện bị tổ chức, cá nhân vi phạm chiếm đoạt, sử dụng trái phép, mà phải trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, người sử dụng hợp pháp. Trường hợp tang vật là văn hóa phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng thì bị buộc phải tiêu hủy. Cũng có những trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm là hàng hóa, vật phẩm, phương tiện bị buộc phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc phải tái xuất. Đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì phải tổ chức bán ngay.

Việc bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải qua hình thức đấu giá. Tiền bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ chi phí theo quy định của pháp luật.

Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02.07.2002.

Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành năm 2012 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2012.

Xem các thuật ngữ khác:

Điều phối dữ liệu
18. Điều phối dữ liệu là hoạt động tổ chức điều động và phân phối dữ liệu, quản lý, giám sát, tối ưu hóa luồng dữ liệu chia sẻ giữa ...
Giải mã dữ liệu
17. Giải mã dữ liệu là việc áp dụng các phương pháp, thuật toán mã hóa hoặc giải pháp kỹ thuật để chuyển đổi dữ liệu được mã hóa từ ...
Mã hoá dữ liệu
16. Mã hoá dữ liệu là việc áp dụng các phương pháp, thuật toán mã hóa hoặc giải pháp kỹ thuật để chuyển đổi dữ liệu từ định dạng nhận ...
Quyền của chủ sở hữu dữ liệu đối với dữ liệu
15. Quyền của chủ sở hữu dữ liệu đối với dữ liệu là quyền tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự.
Chủ sở hữu dữ liệu
14. Chủ sở hữu dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền quyết định việc xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng ...
Chủ quản dữ liệu
13. Chủ quản dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác dữ liệu theo yêu cầu của ...
Chủ thể dữ liệu
12. Chủ thể dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân được dữ liệu phản ánh.
Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu
11. Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu là hạ tầng kết nối, tích hợp, chia sẻ và điều phối dữ liệu giữa Trung tâm dữ liệu quốc gia ...
Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia
10. Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia là cơ sở dữ liệu được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành ...
Xử lý dữ liệu
8. Xử lý dữ liệu là quá trình tiếp nhận, chuyển đổi, tổ chức dữ liệu và các hoạt động khác về dữ liệu để phục vụ hoạt động của ...

Có thể bạn quan tâm: