Tổ chức bộ quốc phòng
"Tổ chức bộ quốc phòng" được hiểu như sau:
a) Các cơ quan Bộ Quốc phòng:
- Bộ Tổng tham mưu.
- Tổng cục Chính trị.
- Tổng cục Hậu cần
- Tổng cục Kỹ thuật
- Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - kinh tế.
- Tổng cục Tình báo
- Cục Tài chính
- Cục Vật tư.
- Cục Đối ngoại quân sự.
- Cục Quản lý Khoa học - Công nghệ và Môi trường
- Thanh tra
- Văn phòng.
b) Các Quân khu, các cơ quan quân sự địa phương:
- Quân khu 1, Quân khu 2, Quân khu 3, Quân khu 4, Quân khu 5, Quân khu 7, Quân khu 9, Quân khu Thủ đô.
- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị Bộ đôi địa phương.
- Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị bộ đội địa phương.
c) Các Quân chủng, Quân đoàn, Binh chủng:
- Quân chủng Không quân, Quân chủng Phòng không, Quân chủng Hải quân.
- Các quân đoàn.
- Binh chủng Tăng - Thiết giáp, Binh chủng Đặc công, Binh chủng Pháo binh, Binh chủng Công binh, Binh chủng Thông tin, Binh chủng Hóa học.
d) Bộ đội Biên phòng.
e) Các học viện, nhà trường, các viện nghiên cứu, các trung tâm thông tin khoa học quân sự, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, Báo Quân đội nhân dân.
g) Cơ quan điều tra hình sự trong quân đội, cơ quan thi hành án trong quân đội, các trại giam quân sự.
h) Các bệnh viện quân đội
i) Các nhà máy, xí nghiệp quốc phòng và các đơn vị quân đội làm kinh tế kết hợp quốc phòng.
k) Các đơn vị bộ đội thường trực khác theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào pháp luật và Nghị quyết của Đảng ủy quân sự Trung ương, quy định nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức cụ thể của các tổ chức nói tại khoản 1 của điều này.