Hệ thống pháp luật

Tiền lương người lao động khi làm việc trong thời gian nghỉ thai sản

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36824

Câu hỏi:

Em là kế toán trường học chuẩn bị nghỉ thai sản. Nhà trường yêu cầu em mang hồ sơ kế toán về làm tại nhà. Người ký thay em đi giao dịch ở kho bạc là thư viện, trả lương theo hợp đồng khoán. Như vậy thư viện tính theo lương làm thêm giờ cho em có đúng với quy định của pháp luật hay không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động 2012

Luật bảo hiểm xã hội 2014

Nghị định 05/2015/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

"1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;"

Như vậy, đối với người lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 trở đi, người sử dụng lao dộng không được sử dụng lao động nữ làm thêm giờ, làm việc ban đêm. Việc cơ quan yêu cầu bạn mang hồ sơ kế toán về xử lý, bạn có quyền từ chối trong trường hợp này.

Nếu bạn đồng ý mang hồ sơ kế toán về làm thì như bạn trình bày, hiện nay theo quy định pháp luật, trong thời gian nghỉ thai sản. Theo quy định Bộ luật lao động 2012, Luật bảo hiểm xã hội 2014 không quy định về việc người đang hưởng chế độ thai sản nếu như tự nguyện đi làm và làm công việc của mình trong thời gian nghỉ thai sản có được hay không. Pháp luật hoàn toàn không điều chỉnh về việc này. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật về lao động, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản vẫn tính là thời gian làm việc thực tế của người lao động tại đơn vị theo quy định tại điểm a) Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:

"3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 024.6294.9155

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

Căn cứ vào quy định trên, thời nghỉ thai sản vẫn sẽ tính là thời gian làm việc thực tế tại đơn vị. Do đó, việc bạn thực hiện công việc trong thời gian nghỉ thai sản không trái quy định của pháp luật và pháp luật không cấm.

Tuy nhiên, theo quy định Bộ luật lao động 2012 về chế độ tiền lương, không có quy định về việc trả lương cho người lao động làm việc trong thời gian đang nghỉ thai sản, do đó, tiền lương sẽ do hai bên tự thỏa thuận với nhau. Nếu bạn và người sử dụng lao động không thỏa thuận được thì bạn có quyền từ chối không mang hồ sơ kế toán về làm việc.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn