Tiền mừng đám cưới được phân chia thế nào khi ly hôn?
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Vấn đề 1: Chồng tôi đơn phương ly hôn có được không?
Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Như vậy, nếu hôn nhân trầm trọng và không mang lại hạnh phúc thì chồng bạn hoàn toàn có thể đưa đơn ly hôn đơn phương.
Vấn đề 2: Tài sản ly hôn
Hai vợ chồng bạn có khá nhiều tài sản, tuy nhiên như bạn trình bày thì bạn không có tài sản riêng gì, mặt khác những tài sản hiện nay đều là tài sản riêng của chồng bạn nên nếu chưa có sự đồng ý sát nhập vào tài sản chung thì đều được coi là tài sản riêng của chồng bạn. Tuy nhiên, hoa lợi lợi tức từ những cơ sở sản xuất này thì được coi là tài sản chung của hai vợ chồng.
Khi cưới, hai bạn có số được cho, bạn bè mừng đám cưới, sau khi thanh toán các khoản chi phí cho đám cưới còn lại 1 tỷ tiền Việt Nam. Như vậy tài sản này là tài sản chung của hai vợ chồng nên theo quy định của Luật hôn nhân gia đình thì:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tóm lại, tài sản chung của hai người sẽ chia đôi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được coi là tài sản chung của hai vợ chồng. Việc chứng minh tài sản chung riêng thì căn cứ vào thời gian hôn nhân, thời điểm có tài sản.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691