Tiền mừng đám cưới được phân chia thế nào khi ly hôn?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35090

Câu hỏi:

Kính thưa Luật sư. Tôi và chồng mới kết hôn được gần 1 năm trong quá trình chung sống chúng tôi chưa có con với nhau nhưng phát sinh nhiều điều không như mong muốn. Chồng tôi nhiều lần đã nói sẽ làm đơn đề nghị tôi chia tay với lý do chúng tôi không hợp nhau, không thể sống với nhau lâu dài được nhưng tôi không chấp nhận. Gần đây chồng tôi nói, nếu làm đơn mà tôi không ký thì cũng gửi cơ quan pháp luật xin ly hôn đơn phương. Xin hỏi Luật sư: Tôi và chồng tôi cả hai đều là công chức, chồng tôi đơn phương ly hôn có được không.Tôi không có tài sản riêng gì trước khi kết hôn; nhưng chồng tôi trước khi kết hôn có một số tài sản lớn bao gồm: Một căn hộ: do cha mẹ anh ấy cho, chồng tôi đã ở một mình trước khi kết hôn 5 năm, giấy tờ nhà do chồng tôi đứng tên và từ khi kết hôn đến nay vợ chồng chúng tôi sống chung ở đây, một ô tô do chồng tôi đứng tên và cũng sử dụng từ trước khi kết hôn, hai cơ sở kinh doanh. Toàn bộ tiền thu nhập từ hai cơ sở này và tiền lương của cá nhân chồng tôi từ khi mới cưới đến nay do anh ấy quản lý để thanh toán việc bảo dưởng, sửa chửa, chi phí điện, nước, chi phí quản lý nhà ở gia đình và chi phí hoạt động cho 02 cơ sở kinh doanh dich vụ nêu trên; còn lại anh ấy giữ. Chúng tôi có số tiền của hai bên gia đình cho, họ hàng hai bên, bạn bè mừng đám cưới, sau khi thanh toán các khoản chi phí cho đám cưới còn lại  1 tỷ tiền Việt Nam. Số tiền này từ khi mới kết hôn tôi đứng tên gởi ngân hàng để nhận lãi hàng tháng cùng với tiền lương tháng của tôi chi phí cho việc ăn uống của gia đình; mua sắm… Vậy số tiền này nếu khi phải ly hôn thì sẽ giải quyết như thế nào. Xin

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Vấn đề 1: Chồng tôi đơn phương ly hôn có được không?

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Như vậy, nếu hôn nhân trầm trọng và không mang lại hạnh phúc thì chồng bạn hoàn toàn có thể đưa đơn ly hôn đơn phương.

Vấn đề 2: Tài sản ly hôn

Hai vợ chồng bạn có khá nhiều tài sản, tuy nhiên như bạn trình bày thì bạn không có tài sản riêng gì, mặt khác những tài sản hiện nay đều là tài sản riêng của chồng bạn nên nếu chưa có sự đồng ý sát nhập vào tài sản chung thì đều được coi là tài sản riêng của chồng bạn. Tuy nhiên, hoa lợi lợi tức từ những cơ sở sản xuất này thì được coi là tài sản chung của hai vợ chồng.

Khi cưới, hai bạn có số được cho, bạn bè mừng đám cưới, sau khi thanh toán các khoản chi phí cho đám cưới còn lại  1 tỷ tiền Việt Nam. Như vậy tài sản này là tài sản chung của hai vợ chồng nên theo quy định của Luật hôn nhân gia đình thì:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tóm lại, tài sản chung của hai người sẽ chia đôi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được coi là tài sản chung của hai vợ chồng. Việc chứng minh tài sản chung riêng thì căn cứ vào thời gian hôn nhân, thời điểm có tài sản.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.