Hệ thống pháp luật

Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24856

Câu hỏi:

Xin chào luật sư. Gia đình tôi mong muốn nhờ luật sư tư vấn luật đất đai. Tôi có 2 mảnh đất mua vào 2 thời điểm khác nhau. Một mảnh mua năm 1988, một mảnh mua năm 1991. Hai mảnh đất liền kề nên địa chính phường đã làm chung vào một quyển số đỏ, tổng diện tích cả 2 mảnh là 151.7m2. Hạn mức gia đình tôi chỉ được 120m2 chứng nhận đất ở lâu dài. 31,7m2 là đất sân vườn. Vậy gia đình tôi muốn xây dựng nhưng phải đóng thuế. Hoàn cảnh khó khăn, tôi sợ đi làm thủ tục xong mới biết lệ phí, tôi không biết có thể lo dược không? Xin luật sư tư vấn giúp cho gia đình tôi muốn chuyển mục đích 31,7m2 đất sân vườn lên thổ cư thì chi phí hết bao nhiêu? Xin chân thành cảm ơn luật sư.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

Nghị định 45/2014/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Trong trường hợp này, nếu gia đình bạn muốn xây dựng trên diện tích đất vườn đó thì phải làm thủ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

… "

Hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất bao gồm:

– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng của đất có xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) sau:

) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộngđất, sổ địa chính;

) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên (từ khoản a đến khoản e) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.

) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

– Chứng minh thư nhân dân và Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).

Hồ sơ được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đang có đất để xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều kiện, cách chuyển đổi từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp

Phí và lệ phí khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Căn cứ điểm a) Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP có quy định :

“a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy, tiền sử dụng đất khi bạn chuyển mục đích sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.

Nếu gia đình bạn thuộc hộ nghèo, thì gia đình bạn làm đơn để xin miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn