Thủ tục hành chính: Tiếp nhận thông báo sản phẩm quảng cáo trên băng rôn quảng cáo - An Giang
Thông tin
Số hồ sơ: | T-AGI-BS616 |
Cơ quan hành chính: | An Giang |
Lĩnh vực: | Quảng cáo |
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: | Không |
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): | Không |
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Cơ quan phối hợp (nếu có): | Không |
Cách thức thực hiện: | Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Thời hạn giải quyết: | 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ |
Đối tượng thực hiện: | Cá nhân và Tổ chức |
Kết quả thực hiện: | Văn bản trả lời |
Tình trạng áp dụng: | Còn áp dụng |
Cách thực hiện
Trình tự thực hiện
Tên bước | Mô tả bước |
---|---|
Bước 1: | Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện quảng cáo phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ hồ sơ thông báo đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Địa chỉ: số 14 đường Lê Triệu Kiết, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang). Nếu nộp hồ sơ và nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính qua đường bưu chính thì người thực hiện thủ tục hành chính nộp phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính thông qua Bưu điện tỉnh An Giang. |
Bước 2: | Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ yêu cầu, ghi phiếu hẹn ngày trả kết quả. Chuyển hồ sơ cho Phòng Nghiệp vụ Văn hóa. |
Bước 3: | Phòng Nghiệp vụ Văn hóa
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Nghiệp vụ Văn hóa thẩm định và có ý kiến trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân thông báo sản phẩm quảng cáo. Trường hợp không đồng ý với các nội dung trong hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo của tổ chức, cá nhân, phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu nội dung cần chỉnh sửa. Chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả. |
Bước 4: | Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết trực tiếp cho người thực hiện thủ tục hành chính hoặc gửi trả qua đường bưu chính. Nếu tổ chức, cá nhân yêu cầu trả kết quả qua đường bưu chính thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát cho Bưu điện tỉnh An Giang. |
Điều kiện thực hiện
Nội dung | Văn bản quy định |
---|---|
+ Yêu cầu kỹ thuật đối với bảng quảng cáo phải tuân theo các quy định tại mục 2.2 - Quy định kỹ thuật của Thông tư số 19/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, trong đó:
1. Yêu cầu kỹ thuật đối với bảng quảng cáo tấm lớn đặt trên đường ngoài đô thị theo quy định tại bảng 1: Loại đường Diện tích một mặt bảng quảng cáo m2 Khoảng cách tối thiểu từ mép đường (vai đường) đến cạnh gần đường nhất của bảng m Chiều cao tối thiểu từ mặt đường tới mép dưới của bảng m Khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng liền kề trên đoạn đường thẳng m Khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng liền kề trên đoạn đường cong m Quốc lộ Từ 120 đến 200 25 15 Từ 200 đến 250 Từ 150 đến 200 Tỉnh lộ Từ 90 đến 120 20 13 Từ 150 đến 200 Từ 75 đến 100 Huyện lộ Từ 40 đến 100 15 8 Từ 100 đến 150 Từ 75 đến 100 CHÚ THÍCH: 1) Tùy trường hợp cụ thể của từng địa phương và thực địa của tuyến đường, khoảng cách giữa hai bảng liền kề có thể thay đổi, nhưng không vượt quá: - ±50 m đối với các tuyến đường quốc lộ; - ±25 m đối các tuyến đường tỉnh lộ; - ±20 m đối với các tuyến huyện lộ. 2) Mép đường (vai đường) tuân theo quy định tại Bảng 1, Điều 4.20, QCVN 41 : 2012/BGTVT 2. Trong nội thành, nội thị • Hai bên các tuyến đường đô thị, cầu vượt/đường hầm dành cho người đi bộ, trong các công viên, trên dải phân cách của đường đô thị được phép lắp đặt bảng quảng cáo tấm nhỏ và phải tuân theo các quy định sau: a) Hai bên các tuyến đường đô thị: - Hình thức: bảng quảng cáo đứng độc lập; - Vị trí: tính từ mép đường đến cạnh gần đường nhất của bảng tối thiểu là 5,0 m; - Chiều cao tối thiểu 5,0 m; chiều cao tối đa 10 m tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo; - Hai bảng quảng cáo liền kề trên cùng tuyến đường phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu là 100 m theo chiều dọc tuyến đường. b) Tại cầu vượt/đường hầm dành cho người đi bộ: - Hình thức: treo, gắn trên tường, lan can cầu vượt/đường hầm dành cho người đi bộ; - Vị trí: mặt phía trong cầu vượt/ đường hầm dành cho người đi bộ. c) Trong các công viên: - Hình thức: bảng quảng cáo đứng độc lập; - Vị trí: trong khuôn viên của công viên; - Chiều cao tối thiểu 5,0 m; chiều cao tối đa 10 m tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo. d) Trên dải phân cách của đường đô thị: - Hình thức: hộp đèn quảng cáo đứng độc lập; - Yêu cầu kỹ thuật: tuân theo các quy định trong Bảng 2. Chiều rộng dải phân cách m Diện tích tối đa mỗi mặt của hộp đèn m2 Chiều cao tối đa từ mặt dải phân cách tới đỉnh hộp đèn m Khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng liền kề m Lớn hơn 15 12 5 120 Từ 8 đến 15 8 5 100 Từ 6 đến 8 6 5 80 Từ 4 đến 6 4,5 5 60 Từ 2 đến 4 2 5 40 CHÚ THÍCH: 1) Với dải phân cách có chiều rộng lớn hơn 15 m: Được lắp dựng hộp đèn hai bên cạnh dải phân cách theo hình thức so le. 2) Chiều ngang bảng quảng cáo phải nhỏ hơn chiều rộng dải phân cách, khoảng cách mép ngoài của bảng quảng cáo đến bó vỉa làn phân cách tối thiểu là 0,5 m. • Bảng quảng cáo đặt tại các công trình/nhà ở riêng lẻ: a) Bảng quảng cáo treo, gắn, ốp vào mặt tường bên công trình/nhà ở phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Chiều cao tối đa 5 m, chiều dài không vượt quá giới hạn mặt tường tại vị trí đặt bảng. Số lượng không quá 2 bảng; - Đối với công trình/nhà ở 4 tầng trở xuống, chiều cao của bảng quảng cáo ốp vào mặt tường bên không được nhô lên quá sàn mái 1,5 m; - Đối với công trình/nhà ở 5 tầng trở lên toàn bộ diện tích mặt bảng quảng cáo phải gắn, ốp vào mặt tường bên. b) Bảng quảng cáo đặt tại mặt tiền công trình/nhà ở phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Bảng quảng cáo ngang: + Mỗi tầng chỉ được đặt một bảng, chiều cao tối đa 2 m, chiều ngang không được vượt quá giới hạn chiều ngang mặt tiền công trình/nhà ở; mặt ngoài bảng quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường công trình/nhà ở tối đa 0,2 m; + Vị trí: ốp sát vào ban công, mép dưới bảng trùng với mép dưới của sàn ban công hoặc mái hiên. - Bảng quảng cáo dọc: + Chiều ngang tối đa 1 m, chiều cao tối đa 4 m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng công trình/nhà ở nơi đặt bảng quảng cáo, mặt ngoài bảng quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường công trình/nhà ở tối đa 0,2 m; + Vị trí đặt: ốp sát vào mép tường đứng; - Đối với công trình/nhà ở một tầng chỉ được đặt 1 bảng ngang và 1 bảng đứng. |
Chưa có văn bản! |
+ Những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị cấm quảng cáo theo Điều 7 Luật Quảng cáo:
1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2. Thuốc lá. 3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên. 4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo. 5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc. 6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục. 7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực. 8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế. + Các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo quy định theo Điều 8 Luật Quảng cáo: 1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này. 2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng. 3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. 4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội. 5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước. 6. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật. 7. Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. 8. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. 9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố. 10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác. 11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. 13. Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. 14. Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em. 15. Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn. 16. Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng. + Các sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện. + Quảng cáo trên băng rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính sách xã hội phải tuân theo những quy định sau: • Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng đối với băng rôn dọc và phía bên phải đối với băng rôn ngang. • Diện tích thể hiện của biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không quá 20% diện tích băng rôn. + Phải gửi hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trước khi thực hiện quảng cáo là 15 ngày. + Thời gian sử dụng tài liệu hợp pháp chứng minh từ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc các từ ngữ có ý nghĩa tương tự trên các sản phẩm quảng cáo là 01 (một) năm kể từ ngày tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận hoặc nhận kết quả khảo sát thị trường. + Phải ghi rõ tên và địa chỉ của người thực hiện quảng cáo lên market quảng cao. Đối với Quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải tuân thủ các quy định từ điều 3 đến điều 12 Nghị định số 181/2013/NĐ-CP phải ghi tên và địa chỉ của đơn vị chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. + Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau: • Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt. • Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt. |
Chưa có văn bản! |
Thành phần hồ sơ
Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng băng-rôn (theo mẫu); |
Bản sao chụp (bản photocopy và mang theo bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo; |
Bản sao chụp (bản photocopy và mang theo bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định tại Điều 20 của Luật quảng cáo; |
Bản sao chụp (bản photocopy và mang theo bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sự kiện, chính sách xã hội; |
Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấu của tổ chức; |
Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo đối với băng-rôn; |
Đối với quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự phải có các văn bản chứng minh sau:
+ Kết quả khảo sát thị trường của các tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp có chức năng nghiên cứu thị trường. + Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ tương tự tại các cuộc thi, triển lãm có quy mô khu vực hoặc toàn quốc bình chọn và công nhận các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó là “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc các từ ngữ có ý nghĩa tương tự. |
Bản sao chụp (bản photocopy và mang theo bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt. |
Số bộ hồ sơ: 1 bộ |
Các biểu mẫu
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Văn bản quy định |
---|---|
Thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn
Tải về |
1. Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL hướng dẫn thực hiện Luật quảng cáo và Nghị định 181/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành |
Phí và lệ phí
Cơ sở pháp lý
Văn bản căn cứ pháp lý
Văn bản công bố thủ tục
1. Quyết định 2857/QĐ-UBND năm 2015 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyềt của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tỉnh An Giang |
Thủ tục hành chính liên quan
Thủ tục hành chính liên quan nội dung
Lược đồ Tiếp nhận thông báo sản phẩm quảng cáo trên băng rôn quảng cáo - An Giang
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!