Cold chisols
Lời nói đầu
TCVN 1475 : 1985 thay thế cho TCVN 1475 : 1974
TCVN 1475 : 1985 do Viện Công nghệ - Bộ Cơ khí và Luyện kim biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trình duyệt, Ủy ban Khoa học và Kĩ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2009 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
ĐỤC BẰNG
Cold chisols
Tiêu chuẩn này áp dụng cho đục bằng thợ nguội cầm tay để đục kim loại không tôi.
1.1. Đục bằng phải được chế tạo theo các kiểu sau:
Kiểu A - có mặt cắt ôvan phẳng;
Kiểu B - có mặt cắt ô van.
1.2. Kích thước cơ bản của đục bằng phải phù hợp với chỉ dẫn trên Hình 1, Hình 2 và trong Bảng 1
Hình 1
Hình 2
Bảng 1
| B (h16) | B1 | B2 | L | l | l1 | H | H1 | m ứng với a | R | C | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | 5 | 12 | 11 | 100 | 30 | 10 | 8 | 7 | 1,1 | 1,4 | 2,0 | 2,4 | 35 | 1,0 |
2 | 5 | |||||||||||||
1 | 10 | 125 | 40 | 1,0 | ||||||||||
2 | 10 | |||||||||||||
1 | 16 | 20 | 18 | 460 | 40 | 16 | 12 | 10 |
|
|
|
| 55 1,5 |
|
2 | 16 |
|
|
|
|
|
|
| 2,2 | 2,9 | 4,0 | 4,8 |
|
|
1 | 20 | 25 | 23 | 200 | 80 | 20 | 16 | 14 |
|
|
|
| 70 | 2,6 |
2 | 20 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ví dụ kí hiệu qui ước đục bằng kiểu A có phần làm việc B = 20 mm, chiều dài L = 200 mm, góc a = 60°; Đục bằng A 20 x 60° TCVN 1475 : 1985.
2.1. Đục bằng phải chế tạo bằng thép dụng cụ CD 70A hoặc CD 80A TCVN 1822 : 1976. Cho phép chế tạo đục bằng thép khác có cơ tính không thấp hơn thép CD 70A.
2.2. Độ cứng của đục bằng phải đạt:
2.2.1. Ở phần làm việc trên chiều dài 0,5l phải đạt 52 - 57 HRC;
2.2.2. Ở phần đập búa trên chiều dài 1,5l phải đạt 35 - 40 HRC;
2.3. Nhám bề mặt của đục bằng theo TCVN 2511 : 1978 phải đạt:
- Phần lưỡi cắt - Ra £ 2,5 mm.
- Phần còn lại - Rz £ 40 mm
2.4. Bề mặt của đục phải được nhuộm đen hoặc mạ.
2.5. Các cạnh bên của đục không được có gờ sắc.
2.6. Trên bề mặt đục không cho phép có vết nứt rạn.
2.7. Đục bằng có góc a = 35°, 45°, 70° chỉ sản xuất khi có yêu cầu của khách hàng.
3. Qui tắc kiểm tra và phương pháp thử
3.1. Để kiểm tra sự phù hợp của đục bằng với yêu cầu của tiêu chuẩn này, phải tiến hành thử nghiệm thu, thử định kì và thử điển hình.
3.2. Thử điển hình được tiến hành trước khi đưa vào sản xuất loạt đục bằng hoặc có thay đổi qui cách, kết cấu, vật liệu hoặc công nghệ chế tạo làm ảnh hưởng đến chất lượng của đục.
Thử điển hình được tiến hành không ít hơn 50 chiếc trong lô.
3.3. Thử định kỳ được tiến hành ít nhất là hai lần trong năm với số lượng đục không ít hơn 25 chiếc.
3.4. Khi thử định kỳ và thử điển hình phải được tiến hành theo các yêu cầu kĩ thuật của tiêu chuẩn này.
3.5. Khi thử nghiệm thu phải tiến hành theo các quy định trong điều từ 2.2, 2.4 đến 2.6. Khi kiểm tra hình dáng bên ngoài và kích thước lấy 1 % số đục trong lô nhưng không ít hơn 10 chiếc, để kiểm tra độ cứng, chất lượng lớp mạ hoặc nhuộm đen và thử khả năng làm việc, lấy không ít hơn 5 chiếc.
3.6. Nếu kết quả thử dù chỉ một chỉ tiêu không đạt yêu cầu thì phải tiến hành thử lần hai với số lượng mẫu gấp đôi lấy cùng trong lô đó.
Kết quả thử lần hai là kết quả cuối cùng.
3.7. Kiểm tra độ cứng của phần làm việc và phần đập búa phải theo TCVN 267 : 1985.
3.8. Kiểm tra chất lượng lớp mạ phủ bảo vệ theo các tiêu chuẩn và tài liệu tương ứng.
3.9. Để kiểm tra khả năng làm việc của đục có góc a = 60°, phải tiến hành như sau: Mỗi đục đem thử phải cho đục đứt một thanh thép CT 61 theo TCVN 1765 : 1975 Thanh thép được kẹp chặt vào bàn kẹp, chiều cao phần nhô lên từ mặt bàn kẹp không nhỏ hơn 20 mm, các kích thước khác chỉ dẫn trong Bảng 2.
Bảng 2
mm
Chiều dài đục bằng | Kích thước thanh thép thử | |
Chiều dày | Chiều rộng | |
100 và 125 | 3 | 50 |
160 và 200 | 5 | 75 |
CHÚ THÍCH:
1. Cho phép dùng thanh thử bằng thép khác có cơ tính tương đương CT 61
2. Khi thử khả năng làm việc của đục bằng có góc khác 60° cho phép chọn vật liệu và kích thước thanh thép thử theo thỏa thuận giữa khách hàng và cơ sở sản xuất.
Sau khi thử lưỡi đục không được lõm, nứt, mẻ và tù, còn phần đập búa không được sứt mẻ và không bị biến dạng dẻo.
3.10. Các kết quả thử nghiệm thu, định kì, điển hình phải ghi thành văn bản.
4.1. Trên mỗi đục bằng cần khắc hoặc dán:
a) Nhãn hàng hóa của cơ sở chế tạo.
b) Chiều rộng của lưỡi cắt.
4.2. Đục phải được phủ lớp chống gỉ, để trong hộp hoặc gói trong giấy chống ẩm 10 chiếc một cùng kích thước.
Theo yêu cầu khách hàng, cho phép bao gói bằng cách khác nhưng phải bảo đảm đục không bị ẩm, hư hỏng phần lưỡi cắt và rơi khỏi hộp hoặc gói.
4.3. Trên mỗi hộp hoặc gói phải dán nhãn hoặc đóng dấu chỉ rõ:
a) Tên cơ sở sản xuất;
b) Kí hiệu đục bằng theo tiêu chuẩn này;
c) Số lượng đục bằng, cái.
4.4. Các hộp hoặc gói được xếp trong hòm gỗ.
Theo sự thỏa thuận của khách hàng, cho phép dùng bao bì khác với điều kiện bảo vệ đục không bị hư hỏng do va đập khi vận chuyển.
4.5. Khối lượng hòm cả bao bì không quá 50 kg.
4.6. Trong mỗi hòm phải để phiếu bao gói, ghi.
- Tên cơ quan quản lý cấp trên của cơ sở sản xuất;
- Tên cơ sở sản xuất và địa chỉ;
- Ký hiệu qui ước của đục bằng;
- Số lượng đục bằng trong hòm, chiếc.
- Ngày, tháng, năm bao gói.