TCVN 6037:1995
ISO 3473:1975
ỐNG POLYVINYL CLORUA (PVC) CỨNG - TÁC ĐỘNG CỦA AXIT SUNFURIC - YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Unplasticized polyvinyl chloride (PVC) pipes - Effect of sulphuric acid - Requirement and test method
Lời nói đầu
TCVN 6037:1995 hoàn toàn tương đương với ISO 3473:1975.
TCVN 6037:1995 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 138 Ống nhựa và phụ tùng đường ống biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
ỐNG POLYVINYL CLORUA (PVC) CỨNG - TÁC ĐỘNG CỦA AXIT SUNFURIC - YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Unplasticized polyvinyl chloride (PVC) pipes - Effect of sulphuric acid - Requirement and test method
0. Giới thiệu
Phương pháp thử được quy định trong tiêu chuẩn này đặc biệt dành cho việc kiểm tra phương pháp sản xuất chủ yếu khi thay đổi một công thức hoặc một chi tiết trong sản xuất.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định tác động của axit sunfuric lên ống polyvinyl clorua (PVC) cứng và đưa ra giới hạn có thể chấp nhận được của sự tăng hoặc giảm khối lượng vật liệu ống.
2. Những yêu cầu đặc trưng
Những điều kiện thử quy định ở dưới đây cho các mẫu có diện tích bề mặt (45 ± 3) cm2.
- Giá trị trung bình của sự tăng khối lượng mẫu không quá 0,316 g;
- Giá trị trung bình của sự giảm khối lượng mẫu không quá 0,013 g;
- Những thay đổi ngoại quan trên các mẫu (trắng ra, xù xì, đen lại) đều có thể được bỏ qua.
3. Nguyên tắc
Xác định sự thay đổi về khối lượng của các đoạn ống thử sau khi ngâm vào axit sunfuric trong một giai đoạn.
4. Thuốc thử 1)
Axit sunfuric, r 1,84 g/ml [93 % ± 0,5 % (m/m)].
5. Thiết bị thử
5.1. Cân, có độ chính xác đến 0,001 g.
5.2. Bình ngâm chứa được cả mẫu thử và axit sunfuric.
5.3. Bộ gia nhiệt, cho phép nhiệt độ của axit được duy trì ở (55 ± 2)oC.
5.4. Dụng cụ ngăn cản sự tăng nồng độ của các cấu tử trong bình ngâm trong thời gian thử (nghĩa là ngăn cản sự bốc hơi).
5.5. Dụng cụ giữ cho mẫu hoàn toàn chìm trong axit.
6. Mẫu thử 2)
Lấy ra ba đoạn từ ống dùng để xác định tác động của axit sunfuric lên chúng. Mỗi đoạn ống thử có tổng diện tích bề mặt là (45 ± 3) cm2.
7. Tiến hành thử
Rửa sạch mẫu thử rồi lau khô bằng giấy lọc, cân mẫu với độ chính xác 0,001 g.
Ngâm mẫu thử trong bình ngâm có chứa axit sunfuric và duy trì ở (55 ± 2)oC.
Giữ bình ngâm và các chất bên trong ở nhiệt độ này trong 14 ngày, cẩn thận để tránh nồng độ axit tăng lên, thí dụ do bốc hơi.
Sau khi ngâm 14 ngày, rút mẫu từ bình ngâm ra, rửa kỹ, cẩn thận bằng dòng nước chảy trong 5 min, lau khô bằng giấy lọc và cân mẫu với độ chính xác 0,001 g.
Chú ý đến lượng tăng hoặc giảm cuối cùng về khối lượng của mẫu thử.
Tiến hành theo cùng phương pháp lần lượt cho 3 mẫu thử.
8. Tính toán kết quả
Tính giá trị trung bình của sự thay đổi khối lượng của ba mẫu với độ chính xác 0,001 g.
9. Biên bản thử
Biên bản thử theo tiêu chuẩn này và ghi rõ:
a) Giá trị trung bình của sự thay đổi khối lượng của ba mẫu thử và giá trị riêng của mỗi mẫu thử;
b) Nồng độ của axit sunfuric, nếu khác nồng độ được quy định trong bản tiêu chuẩn này;
c) Diện tích bề mặt của mẫu thử, nếu khác diện tích quy định trong tiêu chuẩn này;
d) Mọi chi tiết đã xử lý không nằm trong bản tiêu chuẩn này, đặc biệt bất kỳ việc làm nào có ảnh hưởng đến kết quả.