DÂY KIM LOẠI
Wire tensile test method
Lời nói đầu
TCVN 1824 : 1993 thay thế cho TCVN 1824 : 1976
TCVN 1824 : 1993 biên soạn dựa trên cơ sở tiêu chuẩn GOST 10446 : 1980.
TCVN 1824 : 1993 do Ban kỹ thuật các vấn đề về máy và cơ khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị và Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 1824 : 1993
DÂY KIM LOẠI
PHƯƠNG PHÁP THỬ KÉO
Wire tensile test method
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử kéo tĩnh cho dây kim loại và hợp kim của chúng đường kính hay kích thước lớn nhất của mặt cắt ngang không quá 16 mm đối với dây có mặt tròn, vuông và chữ nhật có tỉ lệ B/h không lớn hơn 4 (B là chiều rộng; h là chiều cao); nhiệt độ 10°C đến 35 °C.
1.1. Mẫu có thể lấy bất kỳ ở phần nào của dây sau khi đã kiểm tra hình dạng bên ngoài.
1.2. Chiều dài làm việc của mẫu khi xác định sức bền tức thời và độ co thắt tương đối sau đứt phải là 100 hoặc 200 mm.
1.3. Chiều dài toàn bộ của mẫu phải bao gồm cả đoạn nằm trong ngàm kẹp của máy thử kéo.
1.4. Chiều dài tính toán ban đầu khi xác định độ dãn dài tương đối sau khi đứt phải là 100 mm hay 200 mm phụ thuộc vào các yêu cầu trong các tiêu chuẩn của từng loại dây.
Các yêu cầu đối với thiết bị thử và phương tiện đo được quy định trong TCVN 197 : 1985.
Cho phép sử dụng các phương tiện đo khác nhưng phải đảm bảo độ sai lệch không vượt quá những sai lệch cho phép ghi trong điều 3.4.
3.1. Mẫu trước khi thử cho phép nắn thẳng nhưng không được làm ảnh hưởng đến trạng thái mặt mẫu và hình dạng mặt cắt của dây mẫu.
3.2. Phải đánh dấu chiều dài tính toán ban đầu với sai số 1 % trên chiều dài làm việc của mặt bằng các vạch dấu.
Khi xác định độ dãn dài tương đối (tính bằng %) chiều dài tính toán ban đầu cần được giới hạn trong các vạch dấu.
Để có thể tính được độ dãn dài tương đối với sự chuyển chỗ đứt tới chỗ giữa của chiều dài tính toán, phải đánh dấu trên toàn bộ chiều dài làm việc bằng các đoạn cách đều. Có thể dùng, … khô nhanh để đánh dấu.
3.3. Sai lệch chiều dài tính toán ban đầu cho phép trong khoảng ± 0,1 mm.
3.4. Diện tích ban đầu của mặt cắt ngang tính theo đường kính với phép đo có sai số không vượt quá 0,01 mm. Khi đo dây tròn có đường kính nhỏ hơn 1,0 mm hoặc dây dẹp có chiều dầy nhỏ hơn 0,5 mm thì sai lệch của phép đo không được vượt quá sai lệch cho phép quy định trong các tiêu chuẩn của từng loại dây cụ thể.
Phép đo phải được tiến hành ở phần giữa mẫu. Đo dây kim loại có mặt cắt dạng tròn theo đường kính ở hai đường vuông gốc với nhau. Đường kính thực bằng trung bình cộng của các số đo được.
Cho phép tính toán diện tích mặt cắt ngang theo các kích thước danh nghĩa.
3.5. Diện tích mặt cắt ngang (Fo), mm2 của các dây dẫn có mặt cắt đặc biệt được tính theo công thức
Fo = .mm2
trong đó
g là khối lượng mẫu thử, kg
I là chiều dài mẫu thử, mm
p là khối lượng riêng của vật liệu mẫu, kg/mm3.
3.6. Theo các kích thước đã đo, kết quả của các phép tính diện tích mặt cắt ngang của mẫu được quy tròn theo bảng sau :
Diện tích | Số quy tròn, mm2 |
Từ 0,001 đến 0,1 | 0,0001 |
Từ 0,1 đến 0,5 | 0,001 |
Từ 0,5 đến 10 | 0,01 |
Từ 10 đến 20 | 0,05 |
Từ 20 đến 100 | 0,1 |
Từ 100 và lớn hơn | 0,5 |
CHÚ THÍCH Đối với diện tích mặt cắt ngang nhỏ hơn 0,001 mm2, số quy tròn rK được tính theo công thức.
rK = 1,57.drd.
trong đó:
d là đường kính dây mẫu ;
rd là sai lệch của đường kính dây mẫu.
4.1. Các mẫu thử được cố định trong các má kẹp sao cho các vạch cuối giới hạn chiều dài tính toán cách mép ngàm kẹp một khoảng không nhỏ hơn hai lần đường kính của dây mẫu.
Ngàm kẹp của máy đảm bảo mẫu không bị trượt trong quá trình thử.
4.2. Các phương pháp xác định giới hạn tỉ lệ, giới hạn chảy, giới hạn độ bền được quy định trong TCVN 197 : 1985 với những điều bổ sung sau:
4.2.1. Để xác định giới hạn tỉ lệ, giới hạn chảy, cấp lực nhỏ lấy trong khoảng 20 N/mm2 đến 40 N/mm2.
4.2.2. Trong các trường hợp, khi không thể xác định giới hạn chảy với độ biến dạng dư cho phép (dây biến cứng cao) thì phải xác định giới hạn tỉ lệ.
4.3. Độ dãn dài tương đối của dây sau khi đứt được xác định phù hợp với TCVN 197 : 1985
Chiều dài tính toán cuối cùng của mẫu được đo với sai số trong khoảng ± 0,1 mm.
Để phân biệt chiều dài tính toán ban đầu của mẫu, độ dãn dài tương đối được ghi thêm các … số ở phía sau :
Ví dụ : d(100); d (200).
4.4. Tùy theo đường kính mẫu, tính dẻo và độ chính xác yêu cầu, độ dãn dài được xác định như sau:
4.4.1. Tùy thuộc vào khoảng cách giữa hai ngàm kẹp của máy thử, lực áp dụng ban đầu lên mẫu Po bằng 10 % của lực kéo đứt trung bình. Độ dãn dài được đo với mức chính xác ± 1 mm.
4.4.2. Để xác định độ dãn dài còn dư rLcd, không được phá hỏng mẫu khi tác dụng lên mẫu một lực bằng 97 % (hoặc 98 %) lực kéo đứt dây. Trình tự xác định độ dãn dài như sau : Dùng hai hay ba mẫu để xác định lực kéo đứt trung bình của dây. Đặt lực tác dụng ban đầu lên mẫu bằng 10 … lực kéo … trung bình và mở máy. Tăng lực tác dụng từ từ cho tới 97 % (hoặc 98 %) lực kéo đứt trung bình và đo độ dãn dài tổng cộng rLtc. Sau đó giảm lực tác dụng về lực tác dụng ban đầu và đo độ dãn dài còn dư. Tiếp tục kéo mẫu cho tới khi đứt và xác định lực kéo đứt của mẫu.
Nếu thấy độ dãn dài được xác định khi tăng lực tác dụng tới 97 % lực kéo đứt trung bình thì phép thử coi như không đạt yêu cầu và phải làm lại trên mẫu khác.
4.5. Xác định độ thắt tương đối của dây tròn và dẹt theo TCVN 197 : 1985
5.1. Đánh giá kết quả thử khi xác định cơ tính của dây theo TCVN 197 : 1985
5.2. Độ đứt khi có mối thắt C được tính theo công thức :
C = | Pmax thắt | .100max(%) |
P |
Để xác định Pmax thắt mẫu được thắt nút đơn giản và kéo nhẹ sau đó kéo đứt bằng lực tác dụng, trong đó
Pmax thắt là lực kéo đứt khi thử dây có mối thắt.
Pmax là lực kéo đứt khi thử dây không có mối thắt