Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 3716:1982

TRỨNG VỊT ẤP
Duck egg for breeding

Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các loại trứng vịt ấp, không áp dụng cho trứng để ăn và trứng để chế biến.

1. Yêu cầu chung

1.1. Trứng ấp được lấy từ cơ sở chăn nuôi có đủ những yêu cầu sản xuất trứng ấp.

1.2. Trứng ấp được lấy từ những đàn vịt sinh sản có độ tuổi không ít hơn 7 tháng tuổi đối với giống vịt có khối lượng lớn hơn như vịt Bắc Kinh, vịt Bầu, vịt Anh Đào và không ít hơn 6 tháng tuổi đối với giống có khối lượng nhỏ như vịt cỏ, vịt kỳ lừa.

1.3. Trứng ấp phải sạch nhưng không được rửa sau khi nhặt ở chuồng về.

1.4. Trứng vịt ấp không được để lẫn với trứng loại ra và với các loại trứng gia cầm khác.

1.5. Trứng loại không đưa vào ấp gồm trứng dập vỡ, trứng quá nhỏ, quá to, trứng bẩn, trứng dị hình, trứng để lâu, trứng có phẩm chất xấu, quá mỏng vỏ, trứng không phôi, chết phôi (được phát hiện trong quá trình ấp).

1.6. Ở các trại vịt giống gốc, cấp I, II cần bảo đảm cho trứng được sạch sẽ và có tẩy trùng trứng ấp bằng xông hơi phoócmôn từ ngày đầu khi vịt mới đẻ.

2. Yêu cầu kỹ thuật

2.1. Trứng ấp phải đạt các yêu cầu ghi ở bảng 1 dưới đây:

Bảng 1

Tên chỉ tiêu

Yêu cầu

1. Vỏ

Sạch sẽ, không sần sùi, không có mần vôi trên vỏ trứng, không có vết rạn nứt.

Những vết bẩn nhỏ do dính phân hoặc đất phải được chùi khô.

2. Hình dạng

Cân đối không được quá tròn hoặc quá dài hoặc méo mó

3. Khối lượng

Vịt cỏ từ 55g đến 75g

Vịt Bầu từ 62g đến 90g

Vịt Bắc kinh từ 65g đến 95g

4. Trạng thái buồng khí

Buồng khí ở đầu to quả trứng

Loại bỏ những trứng có buồng khí nằm ở đầu nhỏ và bên cạnh trứng.

5. Lòng đỏ

Khi soi thấy ở khoảng giữa quả trứng, trứng tốt thấy lòng đỏ có màu thẫm và chuyển động chậm

6. Lòng trắng

Đặc trong suốt, không có máu, thịt và dị vật lẫn vào. Trứng xấu khi soi thấy lòng đỏ chuyển động nhanh và chìm xuống dưới do lòng trắng loãng và dây chằng yếu.

3. Phương pháp thử

3.1. Lấy mẫu ngẫu nhiên khoảng 5% số trứng vịt ấp khi giao nhận, ít nhất là 50 quả.

3.2. Cách kiểm tra

Bảng 2

Tên chỉ tiêu

Cách kiểm tra

Vỏ hình dạng

Bằng cảm quan

Khối lượng

Bằng cách cân từng quả bằng loại cân có độ chính xác ±1g

Buồng khí, lòng đỏ, lòng trắng

Soi bằng ánh sáng mạnh trong buồng tối, có thể đập ra quan sát nếu nghi ngờ

4. Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản

4.1. Trứng ấp được đánh dấu rõ ràng bằng bút chì hay bút màu, có số hiệu và ký hiệu về giống, ngày đẻ … theo sự thỏa thuận giữa hai bên giao và nhận.

4.2. Nơi bảo quản trứng ấp cần thoáng mát tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào trứng. Nhiệt độ nơi bảo quản, nếu có máy điều hòa nhiệt độ là 8-120C. Nếu bảo quản bình thường thì không nên vượt quá 250C với độ ẩm: 65-75%.

Khi bảo quản trứng xếp đầu to của trứng lên phía trên. Thời gian bảo quản trứng ấp về mùa hè không vượt quá 5 ngày và về mùa đông không vượt quá 7 ngày kể từ khi trứng đẻ ra.

4.3. Trứng ấp được xếp vào bao bì chuyên dùng, cũng có thể dùng lồng, sọt, thúng chở trứng ấp trong điều kiện chuyên chở gần. Trên bao bì chuyên chở trứng ấp cần có ký hiệu phòng ngừa hình ô và cốc.

4.4. Trứng ấp cần được chuyên chở bằng xe chuyên dùng, nếu vận chuyển gần có thể dùng các phương tiện vận tải thông thường. Xe được làm sạch trước khi chuyên chở. Khi vận chuyển trên đường, cần tránh những ảnh hưởng xấu về đường như gồ ghề … và những ảnh hưởng xấu về thời tiết như quá nóng, bí hơi và gió lùa.

4.5. Khi chuyển trứng ấp phải có phiếu giao nhận ghi rõ những nội dung sau đây:

- Số lượng trứng và tên giống vịt.

- Tên người và cơ sở giao hàng.

- Ngày trứng đẻ ra.

- Ngày giao hàng.