VẬT LIỆU DỆT - SỢI BÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CẤP NGOẠI QUAN
Textile material - Cotton yarn - Method for Grading for appearance
Lời nói đầu
TCVN 5790 - 1994 được xây dựng trên cơ sở của TCVN 2272 - 77 và ASTM D 2255 - 87.
TCVN 5790 - 1994 thay thế cho 2272 - 77.
TCVN 5790 - 1994 do Viện công nghiệp dệt sợi Bộ Công nghiệp nhẹ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị và được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.
VẬT LIỆU DỆT - SỢI BÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CẤP NGOẠI QUAN
Textile material - Cotton yarn - Method for Grading for appearance
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định ngoại quan của sợi bông đơn chải thô hoặc chải kỹ. Khi có sự thỏa thuận giữa các bên hữu quan, tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho sợi được sản xuất từ xơ bông pha trộn với các loại xơ khác.
1.1 Khuyết tật của sợi là lỗi ngoại quan thể hiện trên thân sợi như xơ bị xoắn kết lại không phân biệt mầu sắc, hình dáng, bông bay bám vào, xơ bị dồn lại, xơ không được xe với nhau, có những đoạn mỏng, đoạn dày…
1.2 Tạp chất bao gồm các mảnh vỡ của hạt bông, vỏ quả bông, màng hạt bám xơ, lá cây và các loại tạp chất khác bám vào thân sợi.
1.3 Chỉ số khuyết tật (I.P.I) là số lượng đoạn mỏng, đoạn dày, điểm kết có trên chiều dài 1000 mét sợi.
1.3.1 Đoạn mỏng là đoạn sợi được đặc trưng bởi đường kính bé đi vượt quá một giới hạn kiểm tra thiết lập so với đường kính danh nghĩa, có độ dài gần bằng chiều dài trung bình của xơ tạo thành sợi.
1.3.2 Đoạn dày là đoạn sợi được đặc trưng bởi đường kính lớn hơn vượt quá một giới hạn kiểm tra thiết lập so với đường kính danh nghĩa, có độ dài gần bằng chiều dài trung bình của xơ tạo thành sợi.
1.3.3 Điểm kết là nơi xơ vón kết lại hoặc tạp chất bám vào làm cho đường kính to lên vượt quá giới hạn kiểm tra thiết lập so với đường kính danh nghĩa, có độ dài ngắn hơn 4 mm.
Bằng cách so sánh mẫu sợi quấn trên bảng đen với ảnh chuẩn và kết hợp trị số I.P.I hoặc số hạt bông kết tạp chất có trong 1 g sợi để bình cấp sợi theo ngoại quan.
3.1 Ảnh mẫu là một bộ ảnh chuẩn gồm 4 cấp ngoại quan độ đều thân sợi (A.B.C.D) trong một khoảng chỉ số xác định của sợi.
3.2 Phòng phân cấp sợi phải đảm bảo đủ ánh sáng quy định. Độ chiếu sáng từ 250 đến 400 lux để xác định độ đều thân sợi và từ 200 đến 350 lux để xác định lượng bông kết tạp chất (sơ đồ bố trí ánh sáng theo hình 2 và hình 3 của phụ lục tiêu chuẩn này)
3.3 Bảng quấn sợi là những bảng hình chữ nhật bằng bìa cứng, gỗ mỏng, nhựa hoặc kim loại nhẹ, hai mặt nhẵn và phẳng có kích thước ít nhất là 200 x 250 mm được sơn đen hoặc sơn màu đối lại với màu sợi và có các kẹp giữ đầu sợi ở các vị trí phù hợp.
3.4 Thiết bị quấn sợi lên bảng đen để quay bảng, có bô rê dải sợi và điều chỉnh được mật độ thích hợp
3.5 Máy thử độ đều đoạn ngắn của sợi do hang ZELLWEGER USTER chế tạo hoặc các máy của hãng khác có tính năng tác dụng tương đương để xác định chỉ số I.P.I.
4.1 Lấy mẫu đại diện lô và mẫu thí nghiệm theo TCVN 5783 - 1994
4.2 Lấy mẫu để xác định chỉ số I.P.I theo TCVN 5442 - 1991
4.3 Từ mỗi mẫu ban đầu chuẩn bị một mẫu thử (một bảng sợi)
4.4 Chuẩn bị mẫu thử tiến hành như sau:
4.4.1 Lắp bảng đen lên máy quay bảng và điều chỉnh mật độ rê sợi theo quy định trong bảng 1 với sai số cho phép ± 10%
Chỉ số sợi | Mật độ sợi (sợi/1cm) | |
Tex | Nm | |
Từ 8 đến 16,5 Từ 17 đến 21,5 Từ 22 đến 35 Từ 36 đến 56 Từ 57 đến 150 | Từ 125 đến 60,6 Từ 58,8 đến 46 Từ 45,5 đến 28,6 Từ 27,8 đến 17,9 Từ 17,5 đến 6,7 | 15 13 10 9 8 |
4.4.2 Để xác định số hạt bông kết tạp chất có trên 1g sợi, điều chỉnh bước chuyển quấn sợi là 2,5mm hoặc phải chọn chiều ngang các lỗ sao cho đảm bảo số sợi có trong lỗ như quy định trong hình 1 của tiêu chuẩn này.
4.4.3 Đặt mẫu ban đầu lên giá để mẫu sao cho sợi lấy ra được tự do đưa sợi qua bộ tạo sức căng và mắt dẫn sợi của bộ rê sợi và gài sợi vào kẹp giữ sợi trên bảng. Cắt phần sợi thừa bỏ đi. Quay bảng đen với tốc độ từ 50 đến 100 vòng/phút.
4.4.4 Khi mắc sợi vào bảng phải bỏ đi đoạn sợi ban đầu không ít hơn 5m.
4.4.5 Khi quấn sợi lên bảng tránh mọi khả năng làm mất tạp chất của sợi.
5.1 Đặt các ảnh mẫu của loại chỉ số phù hợp lên giá đỡ của phòng phân cấp sợi. Đặt một bảng mẫu sợi thử trước ảnh chuẩn và dịch chuyển từ đầu này sang đầu kia để so sánh với các ảnh mẫu khác nhau. Người phân cấp đứng ở độ xa khoảng 1m để đánh giá cấp ngoại quan.
5.2 Khi so sánh bắt đầu từ ảnh có cấp cao nhất.
5.3 Mẫu thử phải được 3 người phân cấp có kinh nghiệm xác định cấp ngoại quan.
5.4 Xác định lượng bông kết và tạp chất qua các lỗ khoét của tấm bìa màu đen như hình 1 và đặt lên trên lớp sợi của mỗi bảng, cách mép không ít hơn 35mm và ở giữa bảng sợi.
5.5 Khi xác định số hạt bông kết và tạp chất phải tuân theo quy định: tạp chất vỡ làm nhiều mảnh nhưng tập trung ở một chỗ được tính là 1 hạt, tạp chất có trên bông kết chỉ tính là bông kết. Khi dùng kim gảy nhẹ 3 lần mà tạp chất rơi ra thì không tính là tạp chất.
5.6 Xác định lượng bông kết ở cả hai mặt bảng sợi.
5.7 Xác định chỉ số I.P.I tiến hành theo quy định của TCVN 5442 - 1991
6.1 Đánh giá cấp ngoại quan của lô sợi trên tất cả các mẫu thử. Cấp ngoại quan theo độ đều thân sợi là cấp ảnh chuẩn, khi có 70% số bảng đạt yêu cầu của ảnh mẫu đó.
6.2 Số hạt bông kết và tạp chất có trong 1g sợi (mk) tính theo công thức:
mk = = (1)
Trong đó
C - Số bông kết tạp chất đếm được trên hai mặt của 10 bảng.
Ttt - Chỉ số thực tế của sợi tính theo tex
Ntt - Chỉ số thực tế của sợi tính theo hệ mét.
6.3 Số lượng đoạn mỏng, đoạn dày và điểm kết có trên 1000 m sợi thử (Zx) được tính theo công thức ở điều 7.1 TCVN 5442 - 1991.
6.4 Xác định cấp ngoại quan dựa trên chỉ số I.P.I hoặc số hạt bông kết tạp chất có trên 1g sợi theo quy định trong các tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật. Có thể tham khảo trong phụ lục 3 (bảng 3) của tiêu chuẩn này.
6.5 Xác định cấp ngoại quan dựa trên độ đều thân sợi được so với ảnh chuẩn hoặc số hạt bông kết tạp chất có trong 1g sợi hoặc chỉ số I.P.I được phân thành 4 cấp : ưu, 1, 2 và 3 theo quy định trong bảng 2.
Cấp ngoại quan theo chỉ số I.P.I hoặc số hạt bông kết tạp chất | Cấp ngoại quan đạt được theo ảnh chuẩn | |||
A | B | C | D | |
ưu | ưu | ưu | 1 | 2 |
1 | 1 | 1 | 2 | 3 |
2 | 1 | 2 | 2 | 3 |
3 | 2 | 2 | 3 | Ngoại cấp |
Biên bản thử bao gồm những nội dung sau:
Số hiệu tiêu chuẩn áp dụng;
Điều kiện không khí thử;
Cấp ngoại quan của sợi;
Số hạt bông kết tạp chất trong 1 g sợi;
Chỉ số I.P.I;
Các chỉ tiêu khác với tiêu chuẩn quy định.
Hình 1
Phụ lục của TCVN 5790 - 1994
Hình 1 - Sơ đồ bố trí ánh sáng để xác định độ đều thân sợi
Hình 3 - Sơ đồ bố trí ánh sáng để xác định lượng bông kết tạp chất
Chỉ số sợi Tex (Nm) | Cấp sợi theo chỉ số I.P.I hoặc lượng bông kết tạp chất | Chỉ số I.P.I/1000m, không lớn hơn | Lượng bông kết tạp chất (Hạt/1 gam sợi) | ||||||
Sợi chải thô | Sợi chải kỹ | ||||||||
Đoạn mỏng -50% | Đoạn dày +50% (+3) | Điểm kết +200% (+3) | Đoạn mỏng -50% | Đoạn dày +50% (+3) | Điểm kết +200% (+3) | Chải thô | Chải kỹ | ||
8 - 11,8 (125 - 83) | ưu 1 2 3 |
|
|
| 30 65 90 > 90 | 90 150 210 >210 | 130 190 260 >260 |
| 60 80 120 >120 |
12 - 16,5 (83 - 60,6) | ưu 1 2 3 | 200 400 800 >800 | 850 1100 1500 >1500 | 1000 1300 1650 >1650 | 20 40 65 >65 | 85 170 240 >240 | 120 200 300 >300 | 70 85 140 >140 | 50 75 110 >110 |
17,0 - 21,5 (58,8 - 46,5) | ưu 1 2 3 | 200 400 700 >700 | 800 1000 1400 >1400 | 900 1200 1500 >1500 | 15 35 60 >60 | 80 150 230 >230 | 110 180 280 >280 | 65 80 130 >130 | 40 65 100 >100 |
22,0 - 35,0 (45,5 - 28,6) | ưu 1 2 3 | 120 300 450 >450 | 500 650 800 >800 | 600 800 1000 >1000 | 10 30 50 >50 | 50 90 150 >150 | 90 140 200 >200 | 55 80 125 >125 | 40 60 100 >100 |
36 - 56 (27,8 - 17,9) | ưu 1 2 3 | 60 150 250 >250 | 150 230 350 >350 | 140 250 350 >350 | 5 25 45 >45 | 20 40 60 >60 | 50 80 100 >100 | 50 75 120 >120 | 40 55 90 >90 |
57,0 - 150 (17,5 - 6,7) | ưu 1 2 3 | 20 70 100 >100 | 100 190 350 >350 | 100 180 300 >300 |
|
|
| 40 70 110 ≥110 |
|