Hệ thống pháp luật

Tố cáo hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự người khác

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL31078

Câu hỏi:

Chào luật sư, cho tôi hỏi tội xúc phạm danh dự và nhân phẩm người khác thì bị phạt như thế nào? Tôi và bạn trai tôi quen nhau, nhưng người kia cứ nói tôi giật chồng và chửi tôi hết lần này đến lần khác. Tôi và bạn tôi cũng đã chia tay do tôi không chịu nổi bị xúc phạm như vậy. Người này cứ nói tôi giật chồng mặc dù người này không có đăng kí kết hôn. Tôi có nói nếu không muốn bị kiện thì hãy im lặng nhưng lại nói em là đợi đơn kiện của tôi. Hết lần này đến lần khác như vậy. Thậm chí còn lên facebook bạn tôi nói tôi giật chồng nữa. Nếu tôi kiện thì người này sẽ bị phạt như thế nào? Cảm ơn Luật sư!  Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:  1. Cơ sở pháp lý: – Bộ luật Hình sự 1999; – Bộ luật Dân sự 2005; – Nghị định 167/2013/NĐ-CP. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

– Bộ luật Hình sự 1999;

– Bộ luật Dân sự 2005;

– Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 122 Bộ luật Hình sự 1999 quy định về tội vu khống như sau:

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với nhiều người;

d) Đối với ông bà, cha mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người thi hành công vụ;

e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bị người khác đặt điều, bịa đặt rằng bạn cướp chồng của người khác nhằm xúc phạm danh dự nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống người khác nếu đủ yếu tố cấu thành.

Trong trường hợp không đủ yếu tố cấu thành Tội vu khống thì sẽ bị xử lý hành chính đối với hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính về lĩnh vực an toàn xã hội, an ninh trật tự;phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; […]”

Ngoài ra, người vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm phải bồi thường thiệt hại cho bạn theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2005 như sau:

– Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:

Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

 Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

– Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2005 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Để bảo vệ mình, bạn có thể tố cáo hành vi trên đến cơ quan công an có thẩm quyền yêu cầu xử lý giải quyết đối với hành vi vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm của bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn