Hệ thống pháp luật

Tố cáo hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác qua zalo

Ngày gửi: 25/04/2019 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL41643

Câu hỏi:

Em bị một tài khoản zalo đăng tải nội dung xúc phạm danh dự và nhân phẩm của em. Người đó nên rõ họ tên, tuổi của em và có kèm hình chụp tài khoản cá nhân riêng của em. Như vậy người đó có vi phạm pháp luật? Và em có quyền kiện đến cơ quan công an được không ạ? Và sẽ bị phạt như thế nào ạ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự 1999.

– Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

2. Nội dung tư vấn:

Căn cứ Điều 121 Bộ luật hình sự 1999 quy định như sau:

“Điều 121. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai  năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều người;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”

Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn thì người có hành vi này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác theo quy định trên. Nếu trong trường hợp không đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự thì người này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

>>> Luật sư tư vấn tố cáo hành vi xúc phạm danh dự: 024.6294.9155

Ngoài ra, đối với việc xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của người khác thì còn phải xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại theo quy định của Điều 611 Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau:

“Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại.

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”

Theo Điều 101 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định về tố giác và tin báo về tội phạm như sau:

Điều 101. Tố giác và tin báo về tội phạm

Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.

Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.”

Người tố giác tội phạm sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 7 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 về Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân: Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản. Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản đều bị xử lý theo pháp luật.

Do vậy, trong trường hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, bạn có thể làm đơn tố cáo lên Cơ quan công an cấp huyện để yêu cầu giải quyết. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn