Hệ thống pháp luật

Tố cáo mẹ chồng xúc phạm danh dự, nhân phẩm con dâu

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL29625

Câu hỏi:

Chào Luật sư! Mẹ chồng tôi chửi bới, xúc phạm, đe dọa tôi trước đông người, không cho tôi đón con dù cháu mới 19 tháng tuổi vì vợ chồng tôi đang yêu cầu ly hôn. Mong các luật sư giúp đỡ để tôi được nuôi cháu. Cảm ơn Luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, đối với hành vi xúc phạm, chửi bới bạn trước đám đông:

Theo thông tin bạn cung cấp, mẹ chồng bạn có hành vi chửi bới, xúc phạm, đe dọa bạn trước nhiều người, không cho bạn đón con. Đây là hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm, có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự 1999:

"1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai  năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

b) Đối với nhiều người;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

Nếu không có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

"Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

… "

Thứ hai, Vệc mẹ chồng bạn không cho bạn đón con:

Theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì cha, mẹ có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi  ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có tài sản để tự nuôi mình.

Mẹ chồng bạn ngăn cản bạn không được chăm sóc con 19 tháng tuổi là trái với quy định của pháp luật.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Toàn bộ quy định cần biết về giành quyền nuôi con khi ly hôn

Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con của cha mẹ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: "Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”

Để đảm bảo quyền lợi cho mình, bạn nên làm đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp xã nơi mẹ chồng bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết.

Thứ ba, việc giành quyền nuôi con khi ly hôn:

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Khi bạn ly hôn, con bạn dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để nuôi con. Điều kiện nuôi con dựa trên 02 điều kiện chính là kinh tế và nhân thân.

– Kinh tế: có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho con.

– Nhân thân: có nhân thân tốt, chưa từng phạm tội, không có hành vi vi phạm pháp luật.

Nếu bạn đảm bảo được 02 điều kiện trên thì bạn sẽ giành được quyền nuôi con khi ly hôn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn