Hệ thống pháp luật

Tội danh cố ý gây thương tích? Cố ý gây thương tích đi tù mấy năm?

Ngày gửi: 11/05/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL42097

Câu hỏi:

Cho em hỏi, bạn của em có hành vi cố tình gây thương tích dùng hunh khí nguy hiểm. Do đang nhậu cùng bạn trong quán thì có đám thanh niên đến gây sự chửi bới, mặc dù đã muốn buông tha nhưng đám thanh niên vẫn tiếp tục và hai bên sảy ra xô xát đánh nhau, do em chạy ra đánh trước và bỏ chạy bên kia đuổi theo đươc một đoạn thì một bi bạn em đâm mấy nhát,rồi bỏ chạy vì bên kia đông hơn,ban em  đi trốn thì bị bắt.Sau đó đã bồi thường và bên kia bãi nại, trong thời gian tạm giam, đã nhận được cáo trạng với mức hình phạt từ 5 đến 15 năm tù, do nạn nhân bị thương tật 32%. Cáo trạng viết không đúng, cáo trạng viết: “Bạn em tự nhiên đến hỏi nạn nhân là đại ca ở đây hả ? và đã dùng dao đâm nạn nhân 3 nhát”. Cho em hỏi làm sao để thay đổi cáo buộc này ? Đã có đơn bãi nại nhưng sao mức hình phạt lại cao vậy? 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

 

Theo quy định của pháp luật hình sự, Bản cáo trạng là một văn bản tố tụng rất quan trọng, thể hiện quan điểm kết tội của cơ quan công tố đối với bị can. Theo quy định của pháp luật BLTTHS năm 2003 thì trong khoảng thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra do cơ quan công an chuyển tới , nếu xác định hồ sơ đã chặt chẽ, đúng pháp luật và có căn cứ kết tội rõ ràng, Viện kiểm sát sẽ tiến hành việc truy tố bị can ra trước Tòa án bằng bản cáo trạng.

Về vấn đề tội danh của bạn em theo thông tin bạn cung cấp thì bạn em thực hiện hành vi đâm người kia trong lúc xảy ra xô xát giữa hai bên, bên kia đuổi chạy theo thì em của bạn mới quay lại đâm người đó. Do vậy, hành vi của bạn em  có thể được xác định là tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh – tội này được quy định rõ tại Điều 105 BLHS năm 2009. Tại khoản 1 Điều 105 BLHS năm 2009 nêu rõ “Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm”.

 Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:024.6294.9155

Trong trường hợp của bạn em, bản cáo trạng là văn bản truy tố của Viện kiểm sát đối với một người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự. Theo các tình tiết của bạn nêu ra thì bạn của em bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 104Bộ luật hình sự năm 1999( sửa đổi bổ sung năm 2009), khung hình phạt tù từ “năm năm đến mười lăm năm” như vậy, theo quy định cuả pháp luật, mức hình phạt trong cáo trạng áp dụng cho bạn em là đúng theo quy định của pháp luật.

1. Tội cố ý gây thương tích cho người khác

Tóm tắt câu hỏi :
Tôi có 1 người bạn đã có gia đình. Khi chồng bạn tôi đi nhậu, bạn tôi xuống gọi chồng về thì có lời qua tiếng lại với chủ nhà. Sau đó, không hiểu sao chủ nhà chạy ra đánh bạn tôi ở ngoài đường và lấy 1 chiếc xe của bạn tôi cho vào nhà cất giữ. Bạn tôi về nhà kể cho con biết, người con xuống nhà kia xin lấy lại chiếc xe thì chủ nhà không chịu trả lại. Hai bên đôi co một lúc rồi xảy ra xô xát, phía bên chủ nhà đánh con của bạn tôi bị thương tích nặng. Con bạn tôi phải đi bệnh viện, còn chủ nhà thì bị xây xước chân tay. Vậy cho tôi hỏi, gia đình bạn tôi có quyền kiện gia đình chủ nhà kia không? Chủ nhà đó có những vi phạm nào?

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn