Hệ thống pháp luật

Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL40681

Câu hỏi:

Vi phạm quy định về quản lý đất đai theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2009, sửa đổi bổ sung 2011.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 174. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai         

1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Đất có diện tích lớn hoặc có giá trị lớn;

b) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Thứ nhất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Long Xuyên là văn phòng đăng ký sử dụng đất cấp thuộc Phòng Tài nguyên Môi trường, do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và môi trường và Trưởng phòng Nội vụ (theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất). Như vậy, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất TP Long Xuyên là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai. Nguồn kinh phí của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện một phần do ngân sách nhà nước cấp và một phần từ nguồn thu sự nghiệp (ví dụ như: tiền thu phí, lệ phí… ).

Chồng bạn đã ký hợp đồng lao động dài hạn, như vậy chồng bạn là viên chức nhà nước thuộc tổ thẩm tra văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất TP Long Xuyên. Vậy nên chồng bạn là chủ thể của tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai, quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009..

Ngoài ra, chồng bạn là viên chức nhà nước nhưng lại có hành vi ký thẩm tra hồ sơ kỹ thuật khu đất xin tách thửa, chuyển mục đích sử dụng đất của khoảng 72 lô nền thành lập hai khu dân cư thiếu giấy phép và các thủ tục xin phép đầu tư theo quy định của Luật xây dựng và Luật Đầu tư. Hành vi này được coi là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật.

Thứ hai, Khoản 1 điều 25 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009. quy định: “Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa”.

Lời của luật sư bào chữa như sau: "Tổ thẩm tra Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không thể làm thay việc cho nhân viên thẩm tra của phòng Tài nguyên môi trường thành phố Long Xuyên, nhân viên thẩm tra của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉ có vai trò thẩm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ: đo, vẽ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố không có chức năng quản lý nhà nước về đất đai, trách nhiệm này là của phòng tài nguyên môi trường". Đây chỉ là lời bào chữa của luật sư tại phiên tòa nên không có căn cử pháp luật để coi đây là tình tiết mới làm chuyển biến tình hình khiến cho hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa theo Khoản 1 Điều 25 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009.

Như vậy, chồng bạn không được miễn trách nhiệm hình sự theo điều 25  Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn