Hệ thống pháp luật

Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi chung sống như vợ chồng với người khác

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35060

Câu hỏi:

Anh chị cho em hỏi. Vợ chồng em lấy nhau được 3 năm và đã có một bé gái được 9 tháng tuổi. Gần đây em phát hiện chồng em có con với một người phụ nữ khác năm nay đứa bé được 7 tuổi và chồng em đã giấu em hàng tháng chu cấp cho hai mẹ con đó với số tiền là 1 triệu. Giờ người phụ nữ kia muốn kiện chồng em thì chồng em có sao không và hàng tháng gia đình em có phải chu cấp gì cho hai mẹ con nhà đó nữa không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

 – Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

– Bộ luật Hình sự 1999;

2. Nội dung tư vấn

Theo như thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn lấy nhau đã được 3 năm và có con 9 tháng tuổi, bạn phát hiện ra chồng của bạn có con với người khác và đứa bé đã được 7 tuổi. Như vậy, bạn cần xác định việc kết hôn giữa vợ chồng bạn phải đúng theo pháp luật, đáp ứng đủ các yêu cầu của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, có giấy đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật. Tiếp theo, bạn phải xác định chồng của bạn và người phụ nữ kia có quan hệ hôn nhân hay không, trong trường hợp hai người đó đã từng có quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn và có con chung nếu chưa ly hôn thì việc kết hôn sau giữa bạn và chồng bạn bị coi là không hợp pháp và đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định của Bộ luật Hình sự 1999 như sau:

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Trong trường hợp này người phụ nữ kia có quyền tố cáo chồng của bạn với hành vi vi phạm này.

Nếu giữa chồng của bạn và người kia đã có quan hệ hôn nhân và đã ly hôn, đứa bé 7 tuổi là con chung của hai người thì căn cứ theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, chồng của bạn là người không trực tiếp nuôi con chung phải có nghĩa vụ chu cấp cho con. Nếu hai bên không thỏa thuận được mức cấp dưỡng hay những vấn đề liên quan đến việc ly hôn, tài sản chung của hai bên thì người phụ nữ kia có quyền khởi kiện chồng bạn để giải quyết những vấn đề đó.

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Nếu như giữa hai người đó chưa từng có quan hệ hôn nhân được pháp luật công nhận có nghĩa là hiện tại, bạn và chồng bạn đã kết hôn, theo như pháp luật quy định thì giữa hai người đã xác lập quan hệ hôn nhân trong khi chồng bạn và người phụ nữ kia chưa xác lập mối quan hệ đó theo pháp luật. Nếu như chồng của bạn và người phụ nữ kia sau khi kết hôn với bạn có hành vi chung sống như vợ chồng. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về hành vi này như sau:

Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Hành vi này theo quy định tại Điều 5 là một trong những hành vi vi phạm việc bảo vệ chế độ hôn nhân như sau:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

Nếu người phụ nữ kia khởi kiện chồng bạn về hành vi này, chồng của bạn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định Nghị định 110/2013/ NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã)

Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.

>>> Luật sư tư vấn vi phạm luật hôn nhân gia đình: 024.6294.9155

Theo như quy định trên thì trường hợp người phụ nữ đó đã biết chồng bạn đã kết hôn mà vẫn chung sống như vợ chồng với anh thì cũng vi phạm quy định và bị xử phạt tương tự theo điểm c Khoản 1 ở trên.

Nếu người đó muốn kiện chồng của bạn xung quanh vấn đề nhận con và cấp dưỡng cho con chung, vấn đề này sẽ liên quan tới việc xác định cha của đứa bé vì rõ ràng giữa hai người không có quan hệ vợ chồng, người đó không thể tiến hành kiện chồng của bạn về những vấn đề liên quan tới nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Điều 15 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Theo đó, người phụ nữ có con chung với chồng bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu xác nhận quan hệ cha con giữa chồng bạn và đứa bé.

Mức cấp dưỡng nuôi con? Cách tính tiền cấp dưỡng nuôi con?

Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

2. Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:

a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

Nếu chồng của bạn tự nguyện nhận con hoặc được Tòa án yêu cầu xác nhận ADN đúng là cha của đứa bé thì anh phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho đứa bé vì không phải là người trực tiếp nuôi con.

Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Như vậy, chồng của bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho đứa bé cho tới khi đứa bé thành niên. Pháp luật không có quy định cụ thể về mức cấp dưỡng này mà chỉ nêu ra những nguyên tắc như sau:

Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do vậy nếu không đồng ý với việc cấp dưỡng tự nguyện 1 triệu đồng/ tháng cho con ngoài giá thú của chồng bạn, mẹ của đứa bé có quyền yêu cầu khởi kiện để Tòa án giải quyết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn