Hệ thống pháp luật

Trách nhiệm pháp lý khi mua xe nhập lậu

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL40781

Câu hỏi:

Chào luật sư! Em có một thắc mắc mong luật sư có thể trả lời giúp em. Em mua một chiếc xe máy, biết đó là xe sử dụng giấy tờ giả nhưng không do ăn trộm mà là do nhập lậu mà em vẫn mua vì em cần xe gấp. Vậy em có bị truy cứu pháp luật gì không? Nếu bị bắt sẽ chịu những hình phạt như thế nào?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự 1999

– Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC

– Nghị định 46/2016/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

"1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến  bảy năm:

a) Có tổ chức;

b)  Có tính chất chuyên nghiệp ;

c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;

d)  Thu lợi bất chính lớn;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ  năm năm đến mười năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;

b) Thu lợi bất chính rất lớn.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;

b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."

Điều 1 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn Điều 250 Bộ luật hình sự 1999 như sau:

"- Tài sản do người khác phạm tội mà có” là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua)."

>>> Luật sư tư vấn xử lý hành vi mua xe nhập lậu: 024.6294.9155

– “Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội. 

– Tiêu thụ tài sản là một trong các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó. 

– Về mặt chủ quan của tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội phải biết rõ tài sản mà mình chứa chấp hoặc tiêu thụ là tài sản do phạm tội mà có nhưng không có hứa hẹn, bàn bạc hoặc thỏa thuận trước với người có tài sản do phạm tội mà có.

​Theo thông tin bạn cung cấp, bạn mua lại chiếc xe, biết xe đó sử dụng giấy tờ giả do nhập lậu mà có không phải do trộm cắp. Tuy nhiên việc nhập lậu xe cũng là hành vi vi phạm pháp luật, cũng có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Khi bạn tham gia giao thông, xe không có giấy tờ xe sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Cụ thể như: Không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, không có giấy đăng ký xe sẽ bị xử phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng,..

Như vậy, tùy thuộc vào mức độ hành vi của bạn sẽ có khung hình phạt tương ứng, cơ quan điều tra sẽ có trách nhiệm điều tra xác minh rõ việc nhập lậu xe trong trường hợp này để xác định rõ trách nhiệm của bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn