Hệ thống pháp luật

Tranh chấp đất đai khi tự ý mua bán không có giấy ủy quyền

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24889

Câu hỏi:

Chào luật sư. Gia đình tôi nay có hai cha con tôi. nay gia đình xảy ra mâu thuật cãi vã tranh chấp bán đất. vấn đề ở đây cho tôi được hỏi rằng. Nếu không có sự có mặt của tôi hay chữ ký, thì cha tôi có được quyền bán hay không? vì hiện nay nhiều người mua đất nói không cần chữ ký của con cái, cha mẹ vẫn bán đất được! mong luật sư giải đáp. xin cảm ơn?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2005

2. Nội dung tư vấn

Trước tiên cần phải xác định diện tích đất mà bạn đang nhắc đến để khẳng định đó có thuộc sở hữu chung của bố bạn và bạn hay không. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 có quy định như sau:

"Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất

1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.

Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.

2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.

….

Điều 223. Định đoạt tài sản chung

1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

…."

Nếu phần tài sản bạn đang nhắc đến thuộc sở hữu chung của hai cha con, ví dụ như được thừa kế chung, mua chung…thì việc tự ý bán tài sản mà không có chữ ký của bạn là không đúng.

Trường hợp phần đất đó thuộc sở hữu của riêng cha bạn, theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013:

"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này…"

Khi chuyển nhượng phải đảm bảo là người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

Như vậy, bạn phải xác định được tài sản mà bạn đang nhắc đến thuộc sở hữu chung hay sở hữu riêng để có cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích cho bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn