Hệ thống pháp luật

Tranh chấp đất liền kề

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25405

Câu hỏi:

Em Xin Chào Luật Sư! Gia đình em có mua một thửa đất được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2008. Đến nay gia đình tiến hành xây dựng hàng rào bao quanh nhưng không xác định được ranh giới đất giữa gia đình em với thửa đất liền kề. Sau đó gia đình gửi đơn đến Uỷ Ban Nhân Dân (UBND) xã yêu cầu xác định ranh đất để tiến hành xây dựng. UBND xã đến đo xác định ranh đất của 2 bên có hai nguyên nhân sau: nếu đo đủ chiều rộng đất của nhà em thì lấn qua thửa đất liền kề 1,5m. Ngược lại nếu đo đủ chiều rộng đất của thửa đất liền kề thì lấn qua đất nhà em 1,5m. UBND xã kết luận đất của gia đình em do trước đây đo vẽ sai, còn thửa đất liền kề là đúng vì sổ đất thửa liền kề được cấp năm 2011. Em được biết thửa đất liền kề đã bán sang tên qua 2 chủ. Vậy Cho em hỏi kết luận của UBND xã như vậy có đúng không? trong trường hợp như thế thì gia đình em phải làm sao? Rất mong nhận được sự hướng dẫn và tư vấn của Luật Sư! Em xin trân trọng cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo như nội dung bạn đưa ra, bên bạn mua đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp từ năm 2008. Thửa đất liền kề được cấp sổ năm 2008, việc tranh chấp phần đất giáp ranh giữa hai bên phải có đầy đủ căn cứ xác minh và giải quyết theo quy định của pháp luật.

Bên bạn nên xem xét giấy tờ mua bán về phần diện tích gia đình đã mua, hồ sơ sổ sách địa chính tại địa phương để xem xét. Nếu không đủ căn cứ xác minh thì phải tuân thủ theo quy định của Luật đất đai 2013 và Ủy ban nhân dân xã không được kết luận luôn như vậy.

Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Để máng nước sang nhà hàng xóm xử phạt như thế nào?

= > Theo đó cách giải quyết được áp dụng như sau:

Bước 1: Các bên hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã phường

Bước 2: Nếu hòa giải không thành hoặc không đồng ý bên bạn khởi kiện ra Tòa án nhân dân yêu cầu giải quyết.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Kháng nghị giám đốc thẩm đối với vụ án tranh chấp đất đai

– Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

– Trách nhiệm nộp án phí trong giải quyết các tranh chấp đất đai

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn