Hệ thống pháp luật

Tranh chấp đất mồ mả được giải quyết thế nào?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24914

Câu hỏi:

Hiện nay gia đình tôi đang có tranh chấp đất đai trên khu vực mồ mã nghĩa địa tập trung của dòng họ với một chủ hộ khác. Mảnh đất nghĩa địa của tộc họ võ đã có 3 đến 4 đời, mộ tổ vẫn còn nguyên vẹn đá ong. Theo số lượng thống kê năm 1976 là 52 ngôi mô, hiện tại tranh chấp đất đai bị thất lạc chỉ còn 35 ngôi mộ. Đất đai khu vực mồ mã bị tranh chấp qua nhiều chủ hộ. Trồng cây công nghiệp lên rồi tự ý mua bán trên đất đai của họ tôc. Vậy đất đai khu vực có mồ mã của dòng tộc tôi bị tranh chấp rồi mua bán như vậy có được không? Chính quyền có quyền chứng thực vào giấy tờ mua bán như vậy không? Gia đình tôi có thể khởi kiện để đòi lại khu nghĩa địa bị tranh chấp này không? Xin đề nghị quý cơ quan tư vấn để giải quyết dứt điểm khu vực này để gia đình tu thờ. Trân trọng cảm ơn.? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: –  Luật Đất Đai 2013. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

–  Luật Đất Đai 2013.

2. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 162 Luật Đất Đai 2013:

“Điều 162. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng không sử dụng đất.

3. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”

Căn cứ theo quy định của pháp luật trên, trường hợp gia đình bạn có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất mồ mả dòng họ hoặc gia đình bạn đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 162 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài mà gia đình bên kia tiến hành việc mua bán đất là trái với quy định của pháp luật. Trường hợp này bạn có quyền yêu cầu người đang sử dụng đất trả lại đất cho gia đình mình. Nếu người đang sử dụng đất không trả lại đất cho mình, bạn có quyền làm đơn gửi tới cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.

Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."

Do vậy, trước hết bạn gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để được hòa giải trước. Nếu hòa giải ở Ủy ban xã không thành, bạn có thể nộp đơn tới Ủy ban nhân dân huyện hoặc khởi kiện tại Tòa án để được giải quyết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn