Tranh chấp đất mua bán với chính quyền từ năm 90
Ngày gửi: 24/03/2018 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật đất đai 2013; khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP việc xác định loại đất căn cứ dựa trên các yếu tố sau:
– Đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng
– Đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất
Như bạn đã trình bày, gia đình bạn và nhà ông B cùng thống nhất mua phần diện tích ao liền và chân để trong đó nhà bạn sở hữu phần ao và nhà ông B sở hữu phần chân đê đã có xác nhận của Ủy ban xã, đã có căn cứ xác định về quyền sở hữu đất. Đất đang được sử dụng ổn định mà không phải do lấn, chiếm thì mục đích sử dụng đất được xác định dựa theo hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm xã xác nhận việc mua bán đất.
Như vậy, nếu trên phần diện tích đất chân đê, từ trước gia đình ông B vẫn sử dụng để ở thì ông B hoàn toàn có quyền xây dựng nhà ở.
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật đất đai 2013 về hành vi lấn chiếm đất đai:
“Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.”
Như vậy, nếu ngay thời điểm tiến hành việc mua phần diện tích này đã có thỏa thuận về phần diện tích thì căn cứ dựa trên nội dung thỏa thuận để xác định chính xác gia đình nhà ông B có lấn chiếm đất đai phần diện tích nhà bạn hay không? Nếu có căn cứ nhà ông B lấn chiếm, bạn hoàn toàn có quyền trình báo chính quyền địa phương yêu cầu giải quyết.
Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có quy định như sau:
“Điều 10. Lấn, chiếm đất
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.
…
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.”
Hành vi lấn chiếm đất và đổ đất vào lòng ao nhà bạn của gia đình ông B là hành vi vi phạm pháp luật đất đai, tùy theo hành vi và mức độ lấn chiếm, vi phạm thì sẽ bị áp dụng mức phạt tương ứng và buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm, trả lại đất đã lấn chiếm.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691