Hệ thống pháp luật

Tranh chấp lao động khi đi làm việc tại Nhật Bản

Ngày gửi: 18/05/2019 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL36854

Câu hỏi:

Ngày 1/6/2012, anh H kí hợp đồng với công ty X đi tu nghiệp sinh tại Nhật Bản. Hợp đồng có thoả thuận anh phải đặt cọc cho công ty 10.000.000 USD. Trong quá trình làm việc tại Nhật Bản, anh đã nhiều lần vi phạm kỉ luật và ngày 16/4/2014, phía Nhật Bản đã ra thông báo không tiếp nhận anh nữa và trả chi phí về nước cho anh. Được tin, anh đã tự tử. Ở Việt Nam, gia đình anh nhận được các chế độ gồm tiền bảo lãnh tại ngân hàng, tiền hỗ trợ cho nhân thân từ quỹ hỗ trợ việc làm, tiền trợ cấp của tổ chức J. Nhận thấy số tiền chế độ này không thoả đáng nên gia đình muốn làm đơn yêu cầu công ty X giải quyết chế độ quyền lợi theo hợp đồng với các khoản bồi thường tiền lương làm việc năm thứ hai (14 tháng), tiền bồi thường sai hợp đồng, tiền đặt cọc và lãi đặt cọc. Vậy gia đình phải gửi đơn này đến cơ quan nào để có thể được giải quyết tranh chấp và liệu những yêu cầu này có được chấp nhận hay không? Trân trọng!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất: Theo quy định tại Khoản Điều 23 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về Tiền ký quỹ của người lao động

“3. Tiền ký quỹ của người lao động được hoàn trả cả gốc và lãi cho người lao động khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Trường hợp người lao động vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động được doanh nghiệp dịch vụ sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây ra cho doanh nghiệp; khi sử dụng tiền ký quỹ để bù đắp thiệt hại, nếu tiền ký quỹ không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung, nếu còn thừa thì phải trả lại cho người lao động.”

Ngoài ra, Điểm đ Khoản Điều 27 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp :

Nếu anh H đã nhiều lần vi phạm kỷ luật đối với công ty bên Nhật và công ty đã ra thông báo đúng theo quy định của pháp luật không tiếp nhận anh nữa ( thanh lý hợp đồng làm việc) và trả chi phí về nước cho anh, công ty bên Nhật hoàn toàn có thể sử dụng tiền ký quỹ để bù đắp thiệt hại nếu phát sinh do lỗi của anh H. Tuy nhiên sau khi bù đắp nếu còn dư thừa thì công ty bên Nhật phải có nghĩa vụ hoàn trả lại cho anh H khi thanh lý hợp đồng.

Thứ hai: Về vấn đề anh H tự tử

Khoản 1 Điều 142 Luật lao động 2012 quy định:

“1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.”

Anh H tự tử sau khi công ty Nhật thanh lý hợp đồng, như vậy anh H không phải thuộc trường hợp tai nạn nghề nghiệp theo quy định của pháp Luật lao động Việt Nam.

Thứ ba: Các khoản anh H được công ty chi trả khi về nước

“Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài cung cấp các thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thông tin về chính sách, pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận người lao động; quyền và nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài;

2. Hưởng tiền lương, tiền công, thu nhập khác, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác quy định trong các hợp đồng và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này;

3. Được doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện các quyền và hưởng các lợi ích trong Hợp đồng lao động, Hợp đồng thực tập;

4. Chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;

5. Hưởng các quyền lợi từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;

6. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.”

Sự vắng mặt của người tham gia tố tụng trong tranh chấp lao động

Như vậy, khi thanh lý hợp đồng  lao động phái công ty bên Nhật phải chuyển về nước cho anh H các khoản tiền sau:

-Tiền ký quỹ sau khi trừ đi khoản bù đắp phát sinh cho công ty (nếu có)

– Tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản khác của cá nhân cho anh H theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động

Ở Việt Nam, gia đình anh nhận được các chế độ gồm tiền bảo lãnh tại ngân hàng, tiền hỗ trợ cho nhân thân từ quỹ hỗ trợ việc làm, tiền trợ cấp của tổ chức J mà chưa có khoản tiền lương mà anh làm 14 tháng bên Nhật thì công ty bên Nhật phải có nghĩa vụ hoàn trả cho gia đình anh

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Thứ tư: Khởi kiện giải quyết tranh chấp

Theo quy định tại Điều 200 Luật lao động 2012 và  Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung 2011 thì Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài. Vậy, gia đình anh H có thể làm đơn gửi đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi gia đình anh đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn