Hệ thống pháp luật

Tranh chấp nguồn gốc đất giữa hộ gia đình và chính quyền địa phương

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24402

Câu hỏi:

Tôi có đất được giao từ năm 1984 có giấy tờ xã giao, đến 1986 do ngập lụt mấtLý do tranh chấp: phường bảo mảnh đất nhà tôi có con đường xuống cánh đồng rộng 4m nhưng không có căn cứ theo chích lục bản đồ của Sở tài nguyên đo đạc năm 1997. Tôi đã gửi hồ sơ đến UBND phường: Hồ sơ gồm:  – đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu của phường, – văn bản niêm yết khai nhận tài sản của văn phòng công chứng đã niêm yết tại phường.  – có văn bản hướng dẫn của phòng tài nguyên thàng phố, – có trả lời của sở tư pháp tỉnh. – có chích lục bản đồ đo vẽ năm 1997 của sở tài nguyên có dấu đỏ, – có kết luận trên bản đồ là đất không tranh chấp.  – có biên lai nộp thuế hàng năm. Nhưng  UBND phường tự ý vẽ lại chích lục bản đồ vị trí đất nhà tôi không khớp với chích lục bản đồ của sở tài nguyên.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Thành phần hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin cấp Giấy chứng nhận QSD đất (theo mẫu);

– Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận QSD đất (nếu có)

– Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản chứng thực);

– Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;

– Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận QSD đất;

– Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;

– Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSD đất;

– Biên bản kết thúc công khai; 

Như vậy, hiện nay hồ sơ của bạn còn thiếu văn bản ủy quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thông báo công khai, tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp đủ điều kiện.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác  của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Tp.Hồ Chí Minh

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí

– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn