Hệ thống pháp luật

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24267

Câu hỏi:

Xin chào các Luật Sư! Em có một vấn đề cần các Luật sư trợ giúp như sau: Năm 2015, nhà em có mua 1 thửa đất của ông A, nhưng do đất chưa được cấp GIấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên hai bên chỉ làm giấy tờ mua bán viết tay, không công chứng chứng thực. Tuy nhiên, hiện nay khi gia đình em tới canh tác thì cũng có người khác tới nói đã mua thửa đất đó rồi, cũng bằng giấy viết tay nhưng thời gian trên giấy là trước nhà em. Hai bên xảy ra tranh chấp nhưng tìm người bán đất cho hai người thì được biết họ đã bán hết đất chuyển đi nơi khác không liên hệ được. Như vây, em muốn hỏi tranh chấp đất giữa hai gia đình đều mua bán viết tay, kiện ra Tòa có được không mà Tòa án giải quyết thế nào? Trường hợp nhà em phải làm thế nào để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp cho mình? Trân trọng cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2005

Luật đất đai 2013

2. Nội dung tư vấn

Khoản 2 Điều 689 Bộ luật dân sự 2005 quy định: "Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật."

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này"

Theo các quy định trên, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất) thì bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, hợp đồng mua bán đất của gia đình bạn mà không có công chứng hoặc chứng thực thì hợp đồng mua bán này không có hiệu lực pháp luật.

Căn cứ Điều 134 Bộ luật dân sự 2005 quy định giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức:

"Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu."

Hợp đồng mua bán giữa bạn và chủ nhà sẽ bị tuyên vô hiệu bởi không tuân thủ về mặt hình thức, hậu quả là hai bên trả lại cho nhau những gì đã nhận, gia đình bạn trả lại đất, chủ nhà trả lại tiền cho gia đình bạn.

Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

"Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 024.6294.9155

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;"

Theo quy định, đất đai chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn vẫn có quyền làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đang có đất để giải quyết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn