Hệ thống pháp luật

Trình tự thực hiên thủ tục hợp thửa, tách thửa như thế nào?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24391

Câu hỏi:

Chào luật sư! Tháng 5/2016 tôi có mua 1 thửa đất ở có diện tích 40 m2 và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thửa đất này được tách từ thửa có diện tích 70 m2. Nhưng vì mặt tiền của thửa đất của tôi hơi hẹp (2,96 m) nên tôi đã thỏa thuận với chủ thửa đất có diện tích 30 m2 bên cạnh nhượng lại cho tôi 2 m2 và chủ đất đó đã đồng ý. Vậy kính mong luật sư tư vấn giúp các thủ tục cần thiết để hợp thức hóa 2 m2 đất tôi mua thêm vào giấy chứng nhận QSDD đã có của tôi. Nếu chúng tôi mua bán bằng giấy viết tay thì cần chứng thực của cơ quan nào để tôi có thể xin được giấy phép xây dựng. Xin chân thành cảm ơn! ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Luật đất đai 2013

Bộ luật dân sự 2005

2. Nội dung tư vấn

“…

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”.

Tại khoản 1 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất thì: “Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa”.

* Trình  tự  thực hiên thủ tục hợp thửa, tách thửa như sau:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa đến chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tại huyện nơi có đất.

Bước 2: Chi nhánh văn phòng quản lý đất đai thực hiên các thủ tục sau:

– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất.

– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách hợp thửa.

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

 * Hồ sơ đề nghị tách thửa, hợp thửa bao gồm:

– Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, anh cần nộp 1 bộ hồ sơ xin hợp thửa đất đến UBND cấp quận (huyện), đồng thời chủ thửa đất bên cạnh cũng cần nộp hồ sơ xin tách thửa đất để có thể hợp thức hóa 2m2 đất mà anh mua thêm vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đau qua tổng đài: 024.6294.9155

Tại Khoản 2 Điều 689 Bộ luật dân sự 2005 quy định:

Giao dịch liên quan trực tiếp đến điều kiện tối thiểu tách thửa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

“2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật”.

Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã”.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất đai) thì bắt buộc phải công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn