Thủ tục hành chính: Trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến - Bến Tre
Thông tin
Số hồ sơ: | T-BTR-BS130 |
Cơ quan hành chính: | Bến Tre |
Lĩnh vực: | Chế độ - chính sách |
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: | Ủy ban nhân dân cấp xã |
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): | Không |
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: | Ủy ban nhân dân cấp xã |
Cơ quan phối hợp (nếu có): | Không |
Cách thức thực hiện: | Trụ sở cơ quan HC |
Thời hạn giải quyết: | 25 ngày làm việc kể từ ngày đối tượng nộp đủ hồ sơ |
Đối tượng thực hiện: | Cá nhân |
Kết quả thực hiện: | Quyết định hưởng trợ cấp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh |
Tình trạng áp dụng: | Còn áp dụng |
Cách thực hiện
Trình tự thực hiện
Tên bước | Mô tả bước |
---|---|
Bước 1: | Thanh niên xung phong nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định cho Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
- Đối với xã chưa có Ban chấp hành Hội Cựu thanh niên xung phong thì xã Đoàn có trách nhiệm hướng dẫn lập thủ tục hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ của đối tượng - Đối với xã có Ban chấp hành Hội cựu thanh niên xung phong thì kết hợp với xã đoàn và cán bộ lao động, thương binh và xã hội hướng dẫn thủ tục hồ sơ và Ban Chấp hành Hội Cựu thanh niên xung phong tiếp nhận hồ sơ |
Bước 2: | Xã đoàn, Ban chấp hành Hội Cựu thanh niên xung phong trình Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn tổ chức hội nghị và lập biên bản xác nhận, tổng hợp hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp, gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố |
Bước 3: | Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố (Phòng Nội vụ) kiểm tra, tổng hợp hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Nội vụ) |
Bước 4: | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xét duyệt, tổng hợp hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để ra quyết định trợ cấp cho thanh niên xung phong |
Bước 5: | Căn cứ quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng kinh phí và chi trả trợ cấp cho đối tượng |
Điều kiện thực hiện
Nội dung | Văn bản quy định |
---|---|
Thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến trong thời gian từ ngày 15 tháng 7 năm 1950 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương mà không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh, chế độ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
+ Thanh niên xung phong không thuộc các đối tượng sau: - Đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ. - Đối tượng đã được tính thời gian tham gia thanh niên xung phong để hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ- TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương |
Thành phần hồ sơ
Một trong các giấy tờ sau đây chứng minh là thanh niên xung phong (là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn):
a) Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên khai trước ngày Quyết định 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 có hiệu lực thi hành b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trước khi thanh niên xung phong trở về địa phương như: Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý thanh niên xung phong; Giấy chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức khoẻ; Giấy khen trong thời gian tham gia lực lượng thanh niên xung phong; Giấy chứng nhận tham gia thanh niên xung phong; Giấy điều động công tác, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ c) Trường hợp thanh niên xung phong không còn một trong các giấy tờ quy định tại điểm a và b nêu trên thì phải nộp bản khai có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi tham gia thanh niên xung phong (bản chính). Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận bản khai đối với đối tượng là người địa phương đi thanh niên xung phong nhưng hiện đang đăng ký hộ khẩu thường trú ở địa phương khác |
Bản khai cá nhân (lập theo mẫu số 1C) |
Giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ sở y tế cấp huyện trở lên (bản chính) |
Số bộ hồ sơ: 1 bộ |
Các biểu mẫu
Phí và lệ phí
Cơ sở pháp lý
Văn bản căn cứ pháp lý
Văn bản công bố thủ tục
1. Quyết định 1562/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính ban hành mới lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Bến Tre |
Thủ tục hành chính liên quan
Thủ tục hành chính liên quan nội dung
Lược đồ Trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến - Bến Tre
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!