Hệ thống pháp luật

Trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL31823

Câu hỏi:

Bác tôi khuyết tật đặc biệt nặng, là người cao tuổi (78 tuổi), làm hồ sơ chuyển Phòng LĐTBXH huyện vào ngày 07/9/2017 để xét hưởng trợ cấp BTXH. Phòng lao động – Thương binh xã hội trả lời bác tôi sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng vào tháng 10 năm 2017, cụ thể được tính thời gian hưởng 01/10/2017. Xin hỏi vì sao không được tính hưởng trong tháng 9/2017 (01/09/2017) mà phải là ngày 01/10/2017, cách giải quyết cấp huyện như vậy có đúng quy định không? Tôi có cần làm đơn đề nghị truy lĩnh tháng 9/2017 hay là không nên làm đơn. Mong quý

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật người khuyết tật 2010

Nghị định 28/2012/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật người khuyết tật 2010, đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

Người khuyết tật nặng.

Bác bạn là người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được hưởng chế độ trợ cấp xã hội theo quy định trên. 

Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định hệ số tính mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng như sau:

"Điều 17. Hệ số tính mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng

1. Hệ số tính mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được quy định như sau:

a) Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi;

b) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

c) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang nuôi từ hai con trở lên dưới 36 tháng tuổi;

d) Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất;

đ) Trường hợp cả vợ và chồng là người khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một suất hỗ trợ kinh phí chăm sóc quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này."

Thủ tục hưởng trợ cấp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau: 

Để được hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc thì người đề nghị trợ cấp hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc làm hồ sơ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 28/2012/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;

Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể, công khai trước nhân dân và có văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội để bổ sung vào hồ sơ của đối tượng.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày, nhận đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định hoặc có thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về lý do không được trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc;

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và ký Quyết định trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc.

Kể từ thời điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đủ hồ sơ đến khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và ký duyệt Quyết định trợ cấp xã hội sẽ mất khoảng 10 ngày. Thời điểm bắt đầu để tính hưởng trợ cấp xã hội kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kí quyết định hưởng do đó bạn liên hệ trực tiếp với Phòng lao động – Thương binh và xã hội cấp huyện để giải quyết vấn đề này.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn