Trồng cây lâu năm trên đất trồng cây hàng năm có bị xử lý?
Ngày gửi: 15/01/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
-Nghị định 35/2015/NĐ- CP ngày 13 tháng 04 năm 2015
-Thông tư 02/2015/TT- BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015
-Nghị định 102/2014/NĐ – CP ngày 10 tháng 11 năm 2014
-Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014.
2. Nội dung tư vấn:
Dựa trên những thông tin bạn cung cấp thì để giải quyết vấn đề của bạn cần xem xét các phương diện sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 thì:
“Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”
Xem xét trong trường hợp cụ thể của bạn thì gia đình bạn có 500 m2 đất trồng cây hàng năm. Cây hàng năm, theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ – CP được xác định là loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 (một) năm, kể cả cây hàng năm lưu gốc để thu hoạch không quá 05 (năm) năm. Trong khi đó, cây lâu năm theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ- CP được xác định là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm.
Từ định nghĩa về cây hàng năm, cây lâu năm được quy định tại Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ- CP được trích dẫn ở trên thì, 500 m2 đất của gia đình bạn là loại đất chỉ được dùng chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn, từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm kể cả đất được sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên cải tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi, bao gồm cả đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm. Tuy nhiên, gia đình bạn lại sử dụng 500 m2 đất này vào mục đích trồng tre, trồng cây ăn quả. Trong khi cây tre, cây ăn quả là những cây có vòng đời sinh trưởng dài, chỉ được gieo trồng trong một lần, sinh trưởng và thu hoạch trong nhiều năm, nên đây được xác định là những loại cây lâu năm theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ- CP.
Qua sự phân tích nêu trên, cho thấy việc gia đình bạn sử dụng đất trồng cây hàng năm để trồng các loại cây lâu năm được xác định là hành vi sử dụng đất sai mục đích, vi phạm nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật đất đai năm 2013, và là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 12 Luật đất đai năm 2013. Việc sử dụng đất trồng cây hàng năm để trồng các loại cây lâu năm còn được xác định là hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất của mảnh đất này từ đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm.
Về vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013 có quy định:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013, thì trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm là trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền, nên mặc dù gia đình bạn có hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm thì cũng không bị xử lý đối với hành vi này. Đồng thời tại Nghị định 102/2014/NĐ – CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai thì cũng không có quy định xử phạt đối với hành vi này.
Do vậy khi phát hiện hành vi vi phạm của gia đình bạn, cơ quan có thẩm quyền sẽ không ra quyết định xử phạt đối với gia đình bạn nhưng vẫn có thể lập biên bản vi phạm hành chính, và yêu cầu gia đình bạn chấm dứt hành vi vi phạm.
Mặc dù không bị xử phạt hành chính, tuy nhiên, để việc sử dụng đất là hợp pháp thì gia đình bạn không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền nhưng vẫn phải làm thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT- BTNMT thì thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau:
Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (gọi chung là Giấy chứng nhận).
Bạn sẽ nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai địa phương nơi có đất. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu thì có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Như vậy, qua phân tích ở trên, trong trường hợp này, mặc dù bị lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm, nhưng bạn sẽ không bị xử phạt hành chính về hành vi này. Tuy nhiên, nếu bạn vẫn muốn chuyển sang trồng cây ăn quả, trồng tre thì bạn vẫn phải tiến hành thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691