Hệ thống pháp luật

Trường hợp anh em đòi lại đất

Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL25859

Câu hỏi:

Vụ việc có liên quan đến mảnh đất mà hiện nay gia đình tôi đang sinh sống, canh tác trên 30 năm nay. Mảnh đất này có một phần là đất vườn và một phần được công nhận là đất thổ cư (đất ở lâu dài). Nguồn gốc mảnh đất gia đình tôi đang ở hiện nay trước đây là đất bãi bồi ven sông, do ông bà tôi cải tạo và sau này là cha mẹ tôi sinh sống, quản lý và sử dụng từ đó cho đến nay. Ông bà tôi sinh hạ được 6 người con gồm 04 gái, 02 trai. Trong đó có 01 người con trai nhập ngũ năm 1972, 01 gái nhập ngũ năm 1984 và hiện không còn hộ khẩu tại quê đã rất lâu. Hai người này đang sinh sống và có nhà tại TP. HCM. Còn 02 người con gái cũng đã lập gia đình và ra ở riêng gần khu vực nhà tôi ở. Năm 1993 ông nội tôi mất không để lại di chúc. Cha mẹ tôi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước đối với mảnh đất này. Năm 2004 gia đình tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cha tôi làm chủ hộ (do chính quyền địa phương đo đạc và cấp đồng loạt cho các hộ gia đình). Năm 2012 bà nội tôi mất cũng không để lại di chúc. Sau khi bà tôi mất thì có sự tranh chấp xảy ra. Hai người con đang sinh sống tại TP. HCM đòi chia phần đất tại mảnh đất hiện gia đình tôi đang ở và họ cho rằng mảnh đất này sẽ phải chia thành 6 phần bằng nhau, mỗi người con được hưởng tương ứng một phần bằng nhau. Gia đình tôi thấy đây là một điều phi lý, vậy xin hỏi luật sư hai người đó đòi hỏi có đúng pháp luật không? Nếu vụ việc tranh chấp tại tòa án thì cách xử lý theo pháp luật sẽ ra sao? Kính chúc luật sư nhiều sức khỏe, trân trọng cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

                 “16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Bên cạnh đó Điều 166 Luật này cũng quy định như sau:

“Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất

1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

   Theo đó, cha mẹ bạn là người đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó mà bố mẹ bạn có quyền sử dụng mảnh đất này. Bố mẹ bạn được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Hai người kia không có quyền lợi liên quan đến mảnh đất này, và bố mẹ bạn cũng không có nghĩa vụ phải chia mảnh đất này ra cho những người khác, ngoại trừ mọi người có thỏa thuận khác.

Nếu hai người kia cố tình gây khó khăn cho việc thực hiện các quyền chủ sử dụng đất của bố mẹ bạn thì bố mẹ bạn có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện các hành vi đó theo quy định của pháp luật để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn