Hệ thống pháp luật

Trường hợp đất nằm trong quy hoạch có được phép xây dựng không?

Ngày gửi: 29/11/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL34805

Câu hỏi:

Xin chào Luật hethongphapluat, tôi đang có một vấn đề vướng mắc cần Luật sư Luật hethongphapluat tư vấn và giải quyết cho em như sau.Em định xây nhà trên đất quy hoạch đã hơn 10 năm nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên. Và em có làm hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tạm theo đúng quy mô, tính chất, đúng quy định về hồ sơ xin cấp phép xây dựng tạm và em có cam kết tự tháo dỡ khi nhà nước có quyết định thu hồi đất nhưng Uỷ ban nhân dân thành phố Tuy Hòa không cấp phép mà bảo chờ không nói rõ thời gian đến khi nào. Hiện tại nhà em đã xuống cấp do xây dựng cách đây đã hơn 40 năm mất an toàn không thể ở được nữa. Vậy em định xây lại nhà để ở khi không có giấy phép xây dựng có bị phạt không?Và mức xử phạt là bao nhiêu? Sau khi xử phạt em có được phép xây dựng tiếp không? Nếu không thì em phải khiếu nại đến cơ quan nào giải quyết? Em xin trân thành cảm ơn Luật sư Luật hethongphapluat.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 49Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất áp dụng năm 2020 Luật đất đai 2013 quy định về kế hoạch sử dụng đất:

“Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Như bạn trình bày, phần diện tích nhà bạn đã được quy hoạch 10 năm nhưng chưa có quyết định thu hồi đất. Như vậy, gia đình bạn được phép xây dựng nhà trên phần diện tích đấy đó. Việc xây dựng theo hình thức xây dựng tạm, tức là khi có quyết định thu hồi, gia đình bạn phải tự nguyện phá dỡ phần công trình này.

Căn cứ theo quy định tại khoản 18, Điều 3 Luật xây dựng 2014, giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.

Giấy phép xây dựng tạm được cấp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.

– Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;

– Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Như vậy, với trường hợp của gia đình bạn, Ủy ban nhân dân thành phố Tuy Hòa căn cứ vào quy hoạch của địa phương để tiến hành cấp giấy phép xây dựng tạm cho công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ. Việc bạn tự ý xây dựng không xin giấy phép xây dựng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính và bị yêu cầu phá dỡ phần công trình không giấy phép.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn