Hệ thống pháp luật

Trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ngày gửi: 10/08/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL25844

Câu hỏi:

Dạ em xin chào anh/chị nhờ anh/chị tư vấn giúp e đất nhà em như trong hình em chụp đất sử dụng từ năm 1958 tới nay. Trên đất đó nhà e có trồng 1 số cây lâu năm. Năm 2012 nhà e đã làm sổ đỏ từ ô số 1 đến ô số 9 rồi. Còn 1 mảnh là từ ô không đánh dấu đến số 1 ạ. Và có ký hiệu là TLO 46/193. Bây giờ e muốn làm sổ đỏ, sang ủy ban họ bảo đất này ko làm được sổ đỏ, mà nếu em mua lại thì được ạ. Em ở nông thôn không am hiểu về luật nhà đất mong anh/chị giúp đỡ e ah.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

 Theo quy định tại Điều 3 
Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng. Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng đất và xây dựng các công trình trên đất từ trước ngày 1/7/2004, nay được xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương thì được công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp việc gia đình bạn sử dụng đất ổn định từ trước năm 1993, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương thì có quyền thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo Điều 19, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của  Luật Đất đai năm 2013.

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013.

2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có  thẩm quyền.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:024.6294.9155

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn