Trường hợp miễn thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
“1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
2. Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
b) Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.”
Theo như bạn trình bày, công ty bạn là đơn vị khai thác khoáng sản là vôi làm vật liệu xây dựng thông thường, như vậy công ty bạn thuộc đối tượng nộp thuế tài nguyên.
Điều 10 Thông tư 152/2015/TT-BTC quy định miễn thuế tài nguyên như sau:
"1. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên.
2. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
…
5. Miễn thuế tài nguyên đối với đất do tổ chức, cá nhân được giao, được thuê khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
Đất khai thác và sử dụng tại chỗ được miễn thuế tại điểm này bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất nhưng không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; Trường hợp vận chuyển đi nơi khác để sử dụng hoặc bán thì phải nộp thuế tài nguyên theo quy định.
… "
Theo như bạn trình bày, công ty bạn đang tiến hành cắt tầng (làm đường lên núi) theo đúng yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. Như vậy nếu công ty bạn khai thác và sử dụng tại chỗ để san lập, xây dựng con đường thì sẽ được miễn thuế. Nếu công ty bạn vận chuyển số đất đá do cắt tầng đi nơi khác để sử dụng hoặc bán mà không dùng để san lấp, xây dựng con đường thì công ty bạn sẽ vẫn phải nộp thuế tài nguyên.
>>> Luật sư tư vấn trường hợp miễn thuế tài nguyên: 024.6294.9155
Nếu công ty bạn thuộc trường hợp được miễn thuế tài nguyên thì công ty bạn chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 62 Luật quản lý thuế 2006 như sau:
– Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm có:
Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
– Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có:
Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn, giảm;
Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
Mặt khác, theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư 66/2016/TT-BTC quy định:
“8. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó; trường hợp đất, đá khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự; phòng chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đó."
Như vậy, nếu công ty bạn khai thác đất đá để san lấp, xây dựng con đường là công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tại, khắc phục giảm nhẹ thiên tai thì công ty bạn sẽ không phải nộp phí bảo vệ môi trường.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691