Trường hợp mua xe máy tặng bạn viết hóa đơn công ty
Ngày gửi: 15/01/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Về vấn đề, bạn mua xe muốn xuất hóa đơn của công ty thì chiếc xe này xem như tài sản của công ty.
Thứ nhất, về thời gian hoàn thuế. Việc hoàn thuế sẽ được thực hiện sau khi Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT. Theo Khoản 3 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn ban hành Quyết định hoàn thuế được quy định là:
– Chậm nhất 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này)
– Chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này)
Thứ hai, về đăng ký xe, theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình. Như vậy, công ty anh của bạn phải thực hiện việc đăng ký xe tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi công ty có trụ sở. Biển số xe sẽ mang đầu số của tỉnh nơi thực hiện việc đăng ký.
Thứ ba, về việc xử phạt xe không chính chủ
Điểm b khoản 1 điều 30 Nghị định 107/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.”
Tuy nhiên, khoản 4 Điều 76 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:
“Việc áp dụng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định này để xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.” Như vậy, theo quy định này việc áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với việc đi xe không chính chủ được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Theo quy định này thì bạn sẽ không bị xử phạt hành chính về việc đi xe không chính chủ tại thời điểm này.
Thứ tư, về thủ tục chuyển đổi xe mang tên công ty sang cá nhân. Thủ tục sang tên xe công ty cho em bạn sẽ được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh .
Hồ sơ gồm:
Biên bản , thoả thuận của các thành viên công ty về việc thanh lý tài sản ( nếu là công ty TNHH 2 thành viên trở lên);
Quyết định bán xe/ chuyển nhượng/ tặng cho,.. cho con trai anh;
Hóa đơn VAT;
Giấy tờ xe (Đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm…);
Công chứng việc mua bán / chuyển nhượng/ tặng cho;
Bước 2: Nộp thuế trước bạ.
Bước 3: Làm thủ tục sang tên tại Cơ quan Công an
Bên cạnh đó, do em của bạn và trụ sở công ty ở khác tỉnh, theo quy định của Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe bạn cần phải lưu ý những vấn đề sau :
Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691