Hệ thống pháp luật

Trường hợp nào được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37973

Câu hỏi:

Xin chào quý công ty, em có 1 câu hỏi mong quý công ty tư vấn. Em làm nhân viên hành chính thống kê cho một công ty từ tháng 7 năm 2015, sau 2 tháng thử việc thì em ký hợp đồng chính thức thời hạn 6 tháng với công ty vào tháng 9, tức là tới tháng 3 năm 2016 là em hết hợp đồng, em có làm đánh giá gia hạn hợp đồng nhưng vẫn chưa thấy công ty gửi lại hợp đồng mới cho em ạ. Vào ngày 4-6-2016, vì lý do cá nhân nên em xin nghỉ việc ở công ty, thời gian dự định nghỉ là ngày 15-6-2016, công ty đã tuyển người mới và em bắt đầu công tác bàn giao ạ, sau ngày 15 thì em nghỉ làm, nhưng vẫn lên bàn giao công việc (không tính công) ,nhưng trong quá trình bàn giao có những trục trặc (thiếu chứng từ ) và tới bây giờ vẫn chưa xong thủ tục bàn giao . Vậy thì: – Em có bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng không. – Nếu bàn giao thiếu chứng từ thì em có bị vi phạm pháp luật gì không. – Công ty có được quyền gởi giấy triệu tập về địa phương nơi em sinh sống không. (Sếp có nhắn tin cho em nói là nếu không xong sẽ gửi giấy triệu tập về địa phương để em không còn đi làm ở đâu đc nữa ). Giờ em đang rất hoang mang nên mong quý công ty tư vấn giúp em ạ. Em xin chân thanhg cảm ơn ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 88/2015/NĐ-CP

Luật kế toán 2003

2. Nội dung tư vấn

Thứ nhất, về vấn đề về hợp đồng lao động được quy định trong Điều 22 Bộ luật lao động 2012 như sau:

Điều 22. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nhận công việc làm nhân viên hành chính thống kê cho công ty, dây là một công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, theo quy định, loại hợp đồng lao động mà công ty có thể ký kết với bạn sau thời gian thử việc là:

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

Đối với hành vi này, nếu công ty bạn đã giao kết hợp đồng lao động không đúng loại với bạn thì có thể công ty bạn sẽ bị phạt tiền theo Nghị định 88/2015/NĐ-CP

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Trong trường hợp này, bạn có quyền yêu cầu công ty ký lại cho đúng loại hợp đồng lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động về hợp đồng nếu công ty không đồng ý, tuy nhiên tại thời điểm này bạn đang muốn chấm dứt quan hệ lao động tại công ty, vì loại hợp đồng lao động bạn ký kết chưa đúng theo pháp luật quy định, do vậy không có cơ sở nào để khẳng định việc bạn xin nghỉ tại công ty là đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không.

Thứ hai, về việc thiếu chứng từ kế toán. Theo quy định tại Luật kế toán 2003 thì:

Điều 41. Công việc kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại

Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:

1. Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại và thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

2. Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng;

3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại;

4. Đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại.

Khi bị mất, hư hại chứng từ, một trong những tài liệu kế toán thì bạn phải tiến hành các biện pháp có thể trọng phạm vi của mình để khôi phục tài liệu hoặc thông báo cho công ty để có biện pháp khắc phục. Hành vi làm mất chứng từ có thể sẽ dẫn tới trách nhiệm của bạn. Theo quy định của pháp luật thì người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ phải có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.

Thứ ba, về việc công ty gửi giấy triệu tập về địa phương bạn.

Trong trường hợp xuất phát từ việc làm mất chứng từ kế toán và các tài liệu liên quan của bạn làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích công ty thì công ty có quyền khởi kiện bạn để bao vệ quyền và lợi ích của họ, do vậy giữa hai bên nên thỏa thuận với nhau và đưa ra các biện pháp khắc phục, xử lý hậu quả, có thể là vấn đề chịu trách nhiệm của bạn khi có lỗi trong công việc làm ảnh hưởng đến công ty.

Chốt sổ BHXH khi tự nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động trái luật?

Tại Bộ luật lao động 2012 cũng quy định rõ:

Điều 10. Quyền làm việc của người lao động

1. Được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.

2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình.

Theo quy định trên thì bạn có quyền được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ đâu nơi pháp luật không cấm, do vậy công ty cũ khong thể có hành vi xâm phạm tới quyền lợi này của bạn khi đe dọa khả năng lao động cho người sử dụng lao động khác của bạn.

Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, hai bên có thể giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích của mỗi bên theo pháp luật lao động và Tố tụng dân sự.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn