Hệ thống pháp luật

Truy thu bảo hiểm xã hội do đóng không đủ số tiền

Ngày gửi: 14/11/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL38263

Câu hỏi:

Chào Luật sư Tôi có vấn đề muốn hỏi, mong luật sư giải đáp. Tôi bắt đầu đóng Bảo hiểm từ tháng 10/2015, tôi làm đến hết tháng 9/2016, đầu tháng 10 tôi nghỉ luôn, tôi làm hồ sơ báo giảm và chốt sổ từ tháng 9/2016 (do tôi hiểu sai vấn đề lúc làm thủ tục phải làm trong tháng 10/2016). Công ty đã đóng cho tôi số tiền bảo hiểm từ tháng 09/2016. Nên tôi có nhận được kết quả của bảo hiểm chốt cho tôi từ tháng 10/2015 đến tháng 08/2016 tổng cộng 11 tháng. Vậy tôi phải làm thủ tục gì để yêu cầu Bảo hiểm làm lại cho tôi. Mong luật sư giải đáp.?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật bảo hiểm xã hội 2014;

– Quyết định 595/QĐ – BHXH

– Quyết định 959/QĐ-BHXH

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc từ tháng 10/2015 và nghỉ việc vào tháng 10/2016, nên việc thực hiện thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội được áp dụng theo quy định của Quyết định 959/QĐ-BHXH

“1.7. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT….”

Như vậy, đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, khi bạn làm hết tháng 9, không thuộc trường hợp nghỉ việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì vẫn được đóng bảo hiểm xã hội bảo hiểm của tháng 9. Trường hợp công ty báo giảm tháng 9, không đóng bảo hiểm xã hội cho tháng 9 là trái với quy định của pháp luật. 

Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.”

Vì vậy, theo đúng quy định thì tại thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty thì cán bộ nhân sự ở công ty bạn phải làm thủ tục báo giảm lao động với cơ quan bảo hiểm xã hội và thực hiện chốt sổ và trả sổ có xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho bạn.

Truy thu bảo hiểm xã hội: là việc cơ quan bảo hiểm xã hội thu khoản tiền phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

>>> Luật sư tư vấn pháp luật về truy thu bảo hiểm xã hội: 024.6294.9155

Trong trường hơp này, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành truy thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp và người lao động. Vào thời điểm hiện tại là tháng 9 năm 2017, nên việc thực hiện hồ sơ truy thu lại bảo hiểm xã hội sẽ được thực hiện theo nội dung của Quyết định 595/QĐ-BHXH và các văn bản hướng dẫn có liên quan. 

Hồ sơ truy thu cộng nối thời gian được quy định tại Phụ lục 02 Quyết định 595/QĐ-BHXH phải có bản sao hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên.

Đồng thời, đơn vị nộp lại hồ sơ để yêu cầu chốt sổ bổ sung thời gian tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn