Hệ thống pháp luật

Từ năm 2016 thay đổi vận tốc điều khiển xe trong khu vực đông dân cư

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL30185

Câu hỏi:

Chào Luật sư, cho tôi hỏi hiện tại có sự thay đổi về vận tốc tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ trong khu vực đông dân cư. Mức thay đổi đó áp dụng như thế nào? Xin cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008 người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.

Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

Theo quy định tại  Thông tư 91/2015/TT-BGTVT  ngày ngày 31 tháng 12 năm 2015 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/03/2016. Tốc độ tối đa cho phép đối với phương tiện giao thông cơ giới đường có sự thay đổi tuy nhiên sẽ trừ xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h.

Thứ nhất: Tại khu vực đông dân cư

Các phương tiện xe cơ giới trừ phương tiện nêu trên tại khu đông dân cư tốc độ được xác định:

Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới: 50km/h

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Thứ hai: Ngoài khu vực đông dân cư

Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên

  • Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải đến 3,5 tấn: 90 km/h
  • Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn: 80/km/h
  • Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô: 70km/h
  • Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác: 60 km/h

Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới

  • Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải đến 3,5 tấn: 80 km/h
  • Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn: 70 km/h
  • Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô: 60 km/h
  • Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác 50km/h

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Các trường hợp phương tiện giao thông phải giảm tốc độ

– Mức phạt áp dụng đối với người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật miễn phí qua tổng đài về giao thông

– Tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

Căn cứ xác định tài sản thuộc sở hữu chung của cộng đồng

– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn