Tử tù có phải bồi thường cho nạn nhân không?
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Khoản 1 Điều 93 Bộ Luật Hình sự 2009 sửa đổi, bổ sung về Tội giết người quy định:
Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết nhiều người;
b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
c) Giết trẻ em;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
Theo đó, người nào cố ý tước đoạt tính mạng của người khác trái pháp luật thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Bên cạnh việc phải chấp hành hình phạt, người phạm tội còn phải bồi thường một khoản tiền cho gia đình nạn nhân.
Điều 610 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định:
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
Đánh người bị xử phạt thế nào? Trách nhiệm hình sự khi đánh người?a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Như vậy, nghĩa vụ bồi thường là trách nhiệm dân sự của người phạm tội, phụ thuộc vào các thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm theo quy định trên.
Việc bồi thường dân sự không phụ thuộc hình phạt mà tòa án áp dụng đối với người phạm tội. Dù người phạm tội bị tuyên án tử hình thì họ vẫn phải chấp hành nghĩa vụ bồi thường đối với những thiệt hại mà họ gây ra.
Khoản 1 Điều 45 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định:
Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
Nếu hết thời hạn này, người phạm tội không tự nguyện thi hành nghĩa vụ dân sự này thì cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra quyết định cưỡng chế thi hành án.
Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗiĐiều 71 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, cơ quan thi hành án có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Như vậy, người phạm tội giết người vẫn phải bồi thường dân sự một khoản tiền do thiệt hại về tính mạng cho nạn nhân. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Hủy hoại tài sản của người khác và bồi thường thiệt hại
– Bồi thường khi va chạm xe đạp đi không đúng làn
– Súc vật gây thiệt hại, ai là người bồi thường?
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn luật dân sự miễn phí
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691