Tư vấn thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau: "16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."
Theo quy định trên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được sử dụng đúng và đủ phần diện tích được công nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, nếu có tranh chấp quyền sử dụng đất sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các bên tranh chấp để giải quyết.
Theo như bạn trình bày, bạn có tranh chấp với em út bạn một cái đìa. Ấp đã giải quyết và hàng xóm cùng các em ruột cũng đã làm chứng phần đất đó là của bạn, sự việc cách nay 10 năm. Tuy nhiên, ấp chỉ là đơn vị hành chính ở địa phương, không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Do đó, văn bản giải quyết trước đây của ấp sẽ không có giá trị pháp lý giữa các bên. Nay có tranh chấp quyền sử dụng đất thì em bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang có đất để giải quyết. Sau khi xã giải quyết xong mà hai bên không đồng ý với việc giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã thì một trong hai bên có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013 như sau:
"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
…"
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691